Danh mục

Nghiên cứu kiến trúc hướng dịch vụ và đối tượng - 9

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 566.11 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trang 196Ở dạng thứ hai của nguồn và đích cho phép thao tác trên địa chỉ dịch vụ của các partner link. Giá trị của thuộc tính “partnerLink” là tên của partner link được khai báo trong tiến trình. o Đối với nguồn, ta phải chỉ định role là “myRole” (địa chỉ của tiến trình sẽ là nguồn) hay “partnerRole” (địa chỉ của partner link sẽ là nguồn). o Đối với đích, phép gán chỉ có thể thực hiện cho “partnerRole”, do đó không cần phải chỉ định giá trị của role. Ở dạng thứ ba cho phép thực hiện...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu kiến trúc hướng dịch vụ và đối tượng - 9 Trang 196Ở dạng thứ hai của nguồn và đích cho phép thao tác trên địa chỉ dịch vụ của cácpartner link. Giá trị của thuộc tính “partnerLink” là tên của partner link được khai báotrong tiến trình. o Đối với nguồn, ta phải chỉ định role là “myRole” (địa chỉ của tiến trình sẽ là nguồn) hay “partnerRole” (địa chỉ của partner link sẽ là nguồn). o Đối với đích, phép gán chỉ có thể thực hiện cho “partnerRole”, do đó không cần phải chỉ định giá trị của role.Ở dạng thứ ba cho phép thực hiện các thao tác trên các message property.Ở dạng thứ tư của nguồn cho phép tiến trình thực hiện các tính toán đơn giản trênproperty và biến. Ở dạng thứ năm cho phép gán một giá trị hằng cho đích. Kiểu của giá trị hằngphải cùng kiểu với đích. Kiểu của giá trị hằng có thể được khai báo “bên trong” vớigiá trị bằng cách sử dụng cơ chế kiểu thể hiện của lược đồ Xml (ví dụ: xsi:type). Kiển trong phép gán phải tương thích • Một phép gán hợp lệ khi dữ liệu được tham chiếu bởi nguồn và đích phải có kiểu tương thích nhau. Trong một số trường hợp đặc biệt, kiểu của nguồn và đích là Xml schema type hay element và ràng buộc là giá trị của nguồn phải “nằm trong” type hay element của đích thì kiểu của nguồn và đích khác nhau. Cụ thể, kiểu của nguồn có thể là kiểu con (subtype) của đích. Trong trường hợp các biến được định nghĩa bằng cách tham chiếu đến một element, thì source và destination phải cùng một element. Ví dụ về phép gán Ví dụ giả sử rằng complexType sau được định nghĩa trong namespace http://tempuri.org/bpws/example TU U UT UT Trang 197 Và giả sử rằng các messageType sau được định nghĩa trong cùng namespace Ta có các biến được khai báo như sau: Ta sẽ thực hiện sao chép một biến sang một biến khác, đồng thời cũng sao chép một part của biến này sang một biến khác có kiểu tương thích. A.5 Các xử lý cơ bản Các thuộc tính cơ sở của mỗi xử lýA.5.1Mỗi xử lý có một số thuộc tính cơ sở tùy chọn: tên, joinCondition vàsuppressionJoinFailure. Phần giải thích về hai thuộc tính joinCondition vàsuppressionJoinFailure sẽ được nói rõ trong phần nói về flow.name=ncname?joinCondition=bool-expr? Trang 198suppressJoinFailure=yes|no? Giá trị mặc định của suppressJoinFailure là “no”. Giá trị mặc định của joinCondition là biểu thức thực hiện các phép OR của tìnhtrạng các link đầu vào của xử lý này. Các thành phần cơ sở của mỗi xử lýA.5.2 Mỗi xử lý trong BPEL có hai thành phần cơ sở tùy chọn là và. Các thành phần này được dùng để thiết lập các quan hệ đồng bộ, các ràngbuộc về trình tự xử lý thông qua việc sử dụng các link (Xem phần flow ). • Mỗi link được xác định bởi một tên và được định nghĩa một cách độc lập. Tên của link được sử dụng như là giá trị của thuộc tính “linkName” của thành phần và . • Một xử lý có thể tự khai báo như là source của một hay nhiều link bằng cách chứa trong nó một hay nhiều thành phần (trường hợp chứa nhiều thì các phải có tên link khác nhau). • Tương tự như thế, mỗi xử lý có thể tự khai báo nó như là target của một hay nhiều link bằng cách chứa trong nó một hay nhiều (trường hợp chứa nhiều thì các phải có tên link khác nhau). • Mỗi có thể khai báo thêm thuộc tính tùy chọn là transitionCondition với giá trị là một biểu thức bool. Thuộc tính này sử dụng như là một điều kiện để quyết định xem link này đủ kiện kích hoạt hay chưa? Giá trị mặc định của thuộc tính này là “true”(Khi một xử lý kết thúc bình thường thì các link sẽ coi như được kích hoạt nếu đủ điều kiện).** Gọi một phương thức của Web Service (Invoke)A.5.3Các web service được cung cấp bởi các partner và được dùng để thực hiện các tác vụtrong một tiến trình nghiệp vụ. Gọi một phương thức của một web service được thực Trang 199hiện bởi xử lý . Các phương thức này có thể thuộc dạng request/responseđồng đồng bộ hay one-way bất đồng bộ.Một lời gọi bất đồng bộ chỉ cần biến đầu vào của phương thức bởi vì nó không phảichờ để nhận kết quả trả về của phương thức. Trong khi một lời gọi đồng bộ yêu cầuphải chỉ định cả hai biến vào và ra (in và out).Một hay nhiều corre ...

Tài liệu được xem nhiều: