Tiếp nội dung phần 1, cuốn sách "Kỹ thuật điều dưỡng nhi khoa 2022" Phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: Kỹ thuật điều dưỡng ngoại nhi; kỹ thuật lấy mẫu xét nghiệm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu kỹ thuật điều dưỡng nhi khoa 2022: Phần 2 CHƯƠNG 4:KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG NGOẠI NHI 371 ĐẠI CƯƠNG VỀ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG1. MỤC TIÊU - Nêu được năm mục đích chăm sóc vết thương. - Trình bày nguyên tắc khi chăm sóc vết thương. - Trình bày được ưu nhược điểm của một số dung dịch sử dụng trong chăm sóc vết thương.2. MỤC ĐÍCH - Ngăn ngừa sự nhiễm khuẩn. - Giữ vết thương sạch mau lành. - Thấm hút các dịch tiết. - Đắp thuốc vào vết thương. - Cầm máu nơi vết thương.3. NGUYÊN TẮC CHUNG - Vô khuẩn tuyệt đối. - Thực hiện đúng chỉ định về thời gian và dung dịch dùng. - Quan sát vết thương trước khi chăm sóc. - Dịch tiết phải được thấm hút. - Khi thay băng không được gây thêm đau đớn cho bệnh nhân. - Vết thương phải làm sạch cẩn thận (mỗi lần thay băng). - Rửa trong vết thương trước xung quanh sau (làm ngược lại khi thấy vết thương quá dơ, nhưng phải thay kềm khi rửa bên trong). - Che vết thương đủ kín. - Chăm sóc vết thương luôn để ý thân nhiệt của bệnh nhân. CHÚ Ý: - Không choàng tay qua mâm vô khuẩn. - Cầm chai dung dịch rót nhãn phải hướng về phía điều dưỡng và không được làm ướt nhãn. - Mâm thay băng soạn xong phải thực hiện ngay, nếu chưa dùng hoặc đem mâm ra khỏi phòng thay băng phải đậy khăn vô khuẩn lại.372 Đại cương về chăm sóc vết thương4. PHÂN LOẠI VẾT THƯƠNG - Vết thương vô khuẩn. - Vết thương sạch. - Vết thương nhiễm khuẩn.5. NHẬN ĐỊNH VẾT THƯƠNG - Vết thương đã bao lâu rồi. - Loại vết thương. - Vị trí vết thương, chiều dài, rộng, sâu. - Xung quanh, dưới vết thương có đường hầm không. - Dịch rỉ: màu dịch, mùi, số lượng, tính nhất quán. - Huyết thanh, máu, máu - huyết thanh, mủ. - Dáng vẻ của mô: màu, mức độ ẩm ướt, hạt, mảng mục, mô hoại tử. - Xung quanh vết thương: tính nguyên vẹn, ẩm ướt của rìa vết thương, nhăn nheo do bị ẩm ướt kéo dài. - Tình trạng nhiễm trùng: mật độ vi khuẩn (đánh giá bình thường/nhiễm trùng). - Sốt. - Đánh giá mức độ đau.6. DUNG DỊCH SỬ DỤNG TRONG CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG - Nhiệt độ dung dịch: dung dịch rửa vết thương nên được làm ấm ít nhất bằng nhiệt độ cơ thể. Khi dung dịch lạnh được dùng cho rửa vết thương, nhiệt độ vết thương xuống dưới 37oC, làm hoạt động gián phân của cơ thể bị trì hoãn đến 4 giờ, giảm khả năng của đại thực bào, ức chế hoạt động của bạch cầu.6.1. Nước muối đẳng trương (NaCl 0,9%) ích: Lợi - Đẳng trương so với mô cơ thể. - Không ảnh hưởng hay gây hại cho tế bào sống. - Có thể dùng để rửa khoang trong cơ thể. - Rất tiết kiệm. 373KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG NHI KHOA 2020 Thận trọng: - Không có tính kháng khuẩn. - Thận trọng khi sử dụng ở những vết thương lớn, tiếp xúc rộng có thể bị hấp thu quá mức, đặc biệt ở những bệnh nhân suy tim, suy thận. Khuyến cáo: - Bỏ dung dịch còn thừa sau sử dụng. - Đảm bảo chất lượng dung dịch, nếu dung dịch bị đục, cặn lắng → không sử dụng.6.2. Povidone iodine ích: Lợi - Kháng Gram (+), Gram (-), bào tử, nấm, vi rút và động vật nguyên sinh. - Được sản xuất dưới nhiều dạng: mỹ phẩm, kem, dầu bôi, băng gạc, nước súc miệng, xà phòng phẫu thuật. - Không gây bẩn. Thận trọng - Bất hoạt bởi dịch cơ thể. - Nồng độ 5% có thể gây tắc mạch tại chỗ. - Được báo cáo là gây độc nguyên bào sợi. - Kích ứng da. - Nguy cơ bị cơ thể hấp thu khi sử dụng ở các vết thương sâu và rộng hoặc khi sử dụng thời gian dài. - Các tác dụng phụ toàn thân sau khi bị cơ thể hấp thu bao gồm: độc hệ tim mạch, độc thận, độc gan và bệnh lý thần kinh. - Povidone iodine có thể được hấp thu qua da và niêm mạc. Khuyến cáo: - Do phản ứng dị ứng đối với dung dịch iod, sự mẫn cảm đối với Povidone iodine cần phải được loại trừ trước khi dùng để rửa vết thương. Iod nên được tránh dùng ở các bệnh nhân có bệnh thận nặng. Sản phẩm chứa iod nên được sử dụng thận trọng ở trẻ em có vết bỏng hoặc vết thương rộng.6.3. Chlorhexidine - Chất kháng khuẩn, ngăn ngừa nhiễm trùng (nồng độ thường dùng rửa vết thương 0,05%) hoặc dung dịch rửa tay (nồng độ 4%). ích: Lợi - Diệt Gram (+), Gram (-)374 Đại cương về chăm sóc vết thương - Nồng độ 0,05% ít gây độc cho mô hạt. - Dùng sát khuẩn dụng cụ. Thận trọng: - Tính gây độc tế bào tăng lên khi kết hợp với cetremide hoặc cồn. - Mất hoặc giảm tính kháng khuẩn bởi xà phòng, máu, Betadine. ...