Danh mục

Nghiên cứu kỹ thuật hái chè giống LDP1 bằng máy trong giai đoạn sản xuất kinh doanh

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 378.77 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu kỹ thuật hái chè giống LDP1 bằng máy trong giai đoạn sản xuất kinh doanh trình bày ảnh hưởng của biện pháp hái đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất chè; Ảnh hưởng biện pháp hái đến chất lượng nguyên liệu chè; Kết quả đánh giá diễn biến sâu hại chính khi thực hiện các biện pháp hái.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu kỹ thuật hái chè giống LDP1 bằng máy trong giai đoạn sản xuất kinh doanh T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT HÁI CHÈ GIỐNG LDP1 BẰNG MÁY TRONG GIAI ĐOẠN SẢN XUẤT KINH DOANH Trần Đặng Việt1, Vũ Ngọc Tú1 ABSTRACT Research on plucking of LDP1 clone by machine during commercial stageThe result of plucking methods on LDP1 variety showed that plucking by hand when 30% numberof shoots were of enough time for plucking, the yield of tea reached 9.68 ton/ha, the ratio of A+B offresh tea accounted for 64.4%. The density of main pests were 7.69 individuals/tray of Greenleafhopper, 1.99 individuals/shoot of Tea thrips and 6.73% of the shoots damaged by Mosquito bugs.When 70% numbers of shoots were enough time for plucking, all shoots on the canopy wereplucked and the plane surface was made. Applying this method, which is called careful plucking,the tea yield was not changed.When the tea was plucked by machine, tea yield increased to 14,61%; however the tea qualitydecreased in comparison with traditional plucking method. The duration between 2 plucking timeswas 22-42 days. It is good to prolong pesticeds isolation period in comparison with the traditionalplucking time (5-22 days).The main pests of tea as Greenleaf hopper, Tea thrips and Mosquitobugs in areas plucked by machine and by careful plucking were lower than in the traditionalplucking.Key words: Tea, plucking tea by machine, LDP1.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khi nghiên cứu về hái chè từ năm Từ nghiên cứu về hái trên giống chè(1949) Eden và B. C. Barbora (1996) cho LDP1 trong giai đoạn sản xuất kinh doanhbiết hái đau chỉ để lại lá cá so với hái nhẹ tác giả Đỗ Văn Ngọc (2005) đề xuất đượcđể lại 1 lá cá 1 lá thật trong 4 năm liền đã quy trình hái cho hiệu quả cao vượt nănglàm giảm 2/3 trọng lượng các lá thật, 1/2 suất 12,1%, phẩm chất nguyên liệu tốt: Háitrọng lượng gỗ và 1/3 sinh khối cây chè. vụ Xuân cao hơn vết đốn 10-15cm, hái liênNếu hái chừa lại hai lá thật thì cây chè có tục tạo tán phẳng, sửa tán 2 lần vào tháng 4bộ tán khoẻ, khả năng quang hợp tốt, và tháng 7 bằng máy đốn chè Nhật Bản.nhưng tán chóng cao, nhất là giống chè có Để phát huy hiệu quả sản xuất giốnglóng dài nên phải đốn sớm và đốn nhiều chè LDP1 cần thiết nghiên cứu đánh giá khilần. Nếu số lá chừa như nhau thì hái non (1 áp dụng các kỹ thuật hái khác nhau ảnhtôm + 2 lá) làm kiệt sức cây chè hơn hái hưởng tới sự phát sinh, diễn biến gây hạigià 1 tôm 3 lá vì phần chừa lại non hơn, của sâu hại chè chính trong sản xuất.nên khả năng quang hợp kém hơn. Hái chègià có hàm lượng tanin thấp, khó làm héo, II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUkhó vò, vị nhạt, nước kém, vụn nát, hái già 1. Vật liệusản lượng sẽ cao hơn hái non nhưng chấtlượng chè thành phẩm lại kém hơn so với - Giống chè LDP1 năng suất 10-12hái non. tấn/ha/năm.1. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc 33T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam - Địa điểm nghiên cứu: Gò Hội đồng, (P), đếm số búp (N), quy ra khối lượng 1Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp búp (g). Tính theo công thức:miền núi phía Bắc. p (búp) = P (g) - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 đến Ntháng 12 năm 2014. + Năng suất chè búp tươi: Cân trực tiếp2. Phương pháp nghiên cứu ô thí nghiệm. - Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu + Tỷ lệ chè A+B; chè C và chè D: Theo dõi trực tiếp khi đánh giá chất lượng ở năngnhiên (RCDB) với 3 lần nhắc lại diện tích suất các lần hái ở các ô thí nghiệm.mỗi ô là 70m2. + Chỉ tiêu về mật độ sâu hại chính: Rầy - Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu xanh, nhện đỏ, bọ trĩ và tỷ lệ búp bị hại bởinông sinh học chè: Bọ xít muỗi theo quy chuẩn QCVN 01-38: + Mật độ búp/m2/lứa: Dùng khung 2010/BNNPTNT về phương pháp điều travuông 1m2 được chia đều thành 16 ô, đặt sâu, bệnh hại.trên tán chè đại diện cho ô thí nghiệm, mỗi * Phương pháp xử lý số liệu: Các kếtlần nhắc lại quan trắc 3 điểm, trên mỗi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: