Nghiên cứu lâm sàng và phương pháp xử trí chấn thương có ngoại vật hốc mắt
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.56 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng của chấn thương có ngoại vật hốc mắt, phương pháp xử trí và kết quả điều trị. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu lâm sàng và phương pháp xử trí chấn thương có ngoại vật hốc mắtNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍCHẤN THƯƠNG CÓ NGOẠI VẬT HỐC MẮTNguyễn Hữu Chức*TÓM TẮTMục đích nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng của chấn thương có ngoại vật hốc mắt. Phương phápxử trí và kết quả điều trị.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân bị chấn thương mắt có ngoại vật hốc mắt tại khoaMắt Bệnh viện Chợ Rẫy và khoa chấn thương Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ 01/09/2009 đến31/12/2010. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng. Phương pháp chọn mẫu: + Lấy hàng loạttrường hợp (series of case) không nhóm chứng. + Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân bị chấn thương mắt có ngoạivật hốc mắt. + Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có ngoại vật nội nhãn đơ.Kết quả: Trong 45 bệnh nhân, Nam có 40 bệnh nhân (88,9%), nữ có 5 bệnh nhân(11,1%). Tuổi trung bìnhcủa nhóm nghiên cứu là 28,04 ± 15,23. Thấp nhất là 2 tuổi, tuổi cao nhất là 61 tuổi. Bệnh nhân từ 16 đến 30 tuổicó tỉ lệ cao nhất là 48,9%. Tính chất của ngoại vật: Chất hữu cơ: 23 bệnh nhân (51,1%). Kim loại: 15 bệnh nhân(33,3%). Chất trơ: 7 bệnh nhân (15,6%). Những bệnh nhân có ngoại vật ở nông được thực hiện phẫu thuật lấyra 100,% các trường hợp, ngoại vật ở sâu được phẫu thuật lấy ra ở 27/33 bệnh nhân (81,8%). Những ngoại vậtlà chất hữu cơ bắt buộc phải lấy triệt để dù nằm ở vị trí nào. Tất cả bệnh nhân đựợc sử dụng kháng sinh hoạt phổrộng ngay từ ngày đầu nhập viện. Kết quả điều trị phụ thuộc vào các yếu tố: chẩn đoán sớm, can thiệp kịp thời,đúng kỹ thuật, lấy triệt để ngoại vật là chất hữu cơ.Kết luận: Chấn thương ngoại vật hốc mắt phức tạp, khó tiên lượng. Bệnh nhân phải được chỉ định dùngkháng sinh hoạt phổ rộng từ đầu. Những ngoại vật nằm ở nông, được lấy ra với tất cả các bệnh nhân trong khiđiều trị, mang lại kết quả tốt về chức năng thị giác và chất lượng sống. Ngoại vật nằm ở sâu nếu là chất hữu cơbắt buộc phải lấy ra sớm và triệt để. Ngoại vật ở sâu là kim loại hoặc chất trơ, nếu có nguy cơ cao làm tổn thươngnhãn cầu, thị thần kinh, mạch máu khi phẫu thuật sẽ không phẫu thuật, điều trị nội khoa và theo dõi.Từ khoá: Ngoại vật hốc mắt, Ngoại vật kim loại, ngoại vật hữu cơ, ngoại vật thực vật.ABSTRACTCLINICAL FEATURES AND MANAGEMENT OF EYE TRAUMA DUE TO INTRAORBITAL FOREIGNBODIESNguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 – 2012: 122 - 128Objective: The objective of this study is to assess clinical features of trauma to the eye socket by a foreignobject and to evaluate its management and treatment outcomes.Materials and methods: The study included patients with eye socket injuries from a foreign object treatedat the Ophthalmology Department at Cho Ray Hospital or the Department of Eye Trauma at the Ho Chi MinhCity Eye Hospital from 1/9/2009 to 12/31/2010. This is a prospective clinical study with series of cases and nocontrol group. Patients with intraocular foreign body starks were excluded.Results: There were 45 patients (40 males, 88.9% and 5 females, 11.1%) accrued. Their average age was* Khoa Mắt BV Chợ RẫyTác giả liên lạc: TS.BSCK2. Nguyễn Hữu Chức.122ĐT: 0913650105,Email: bschuc@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012Nghiên cứu Y học28.04 ± 15.23 years ranging from 2 to 61. Of whom patients from 16 to 30 years of age were most common(48.9%). The foreign bodies involved organic matters found in 23 patients (51.1%), metals in 15 patients (33.3%)and other matters in 7 patients (15.6%). In 100% of the cases, shallow foreign objects were successfully removedin surgery while deeper ones were removed in 27 of 33 patients (81.8%). All organic objects were required to beremoved completely despite location. Broad-spectral antibiotics were administered to all the male patients uponadmission. Treatment outcomes corresponded to eary diagnosis, timely intervention, proper technique andcomplete removal of organic objects.Conclusion: Eye trauma due to a foreign object is complex and difficult to predict. Patients should beadministered broad-spectrum antibiotics from the beginning. Shallow foreign objects were removed in all patientsduring treatment, providing good results on visual function and quality of life. Organic foreign objects locateddeep in the eye must be removed completely immediately. In cases when a deep foreign object of metal or inertsubstance poses high risks of damaging the eyeball, optic nerve or blood vessel during surgery, medical optionsand continuous monitoring should be prefered to surgical intervention.Keywords: Intraorbital foreign bodies, metal foreign object, organic foreign objectsngoại vật trong hốc mắt sao cho an toàn(1,10,14).MỞ ĐẦUTại Việt Nam, một số tác giả đề cập đên chấnChấn thương mắt có ngoại vật hốc mắt rấtthương mắt tại mi hoặc nhãn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu lâm sàng và phương pháp xử trí chấn thương có ngoại vật hốc mắtNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍCHẤN THƯƠNG CÓ NGOẠI VẬT HỐC MẮTNguyễn Hữu Chức*TÓM TẮTMục đích nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng của chấn thương có ngoại vật hốc mắt. Phương phápxử trí và kết quả điều trị.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân bị chấn thương mắt có ngoại vật hốc mắt tại khoaMắt Bệnh viện Chợ Rẫy và khoa chấn thương Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh từ 01/09/2009 đến31/12/2010. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, thực nghiệm lâm sàng. Phương pháp chọn mẫu: + Lấy hàng loạttrường hợp (series of case) không nhóm chứng. + Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân bị chấn thương mắt có ngoạivật hốc mắt. + Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có ngoại vật nội nhãn đơ.Kết quả: Trong 45 bệnh nhân, Nam có 40 bệnh nhân (88,9%), nữ có 5 bệnh nhân(11,1%). Tuổi trung bìnhcủa nhóm nghiên cứu là 28,04 ± 15,23. Thấp nhất là 2 tuổi, tuổi cao nhất là 61 tuổi. Bệnh nhân từ 16 đến 30 tuổicó tỉ lệ cao nhất là 48,9%. Tính chất của ngoại vật: Chất hữu cơ: 23 bệnh nhân (51,1%). Kim loại: 15 bệnh nhân(33,3%). Chất trơ: 7 bệnh nhân (15,6%). Những bệnh nhân có ngoại vật ở nông được thực hiện phẫu thuật lấyra 100,% các trường hợp, ngoại vật ở sâu được phẫu thuật lấy ra ở 27/33 bệnh nhân (81,8%). Những ngoại vậtlà chất hữu cơ bắt buộc phải lấy triệt để dù nằm ở vị trí nào. Tất cả bệnh nhân đựợc sử dụng kháng sinh hoạt phổrộng ngay từ ngày đầu nhập viện. Kết quả điều trị phụ thuộc vào các yếu tố: chẩn đoán sớm, can thiệp kịp thời,đúng kỹ thuật, lấy triệt để ngoại vật là chất hữu cơ.Kết luận: Chấn thương ngoại vật hốc mắt phức tạp, khó tiên lượng. Bệnh nhân phải được chỉ định dùngkháng sinh hoạt phổ rộng từ đầu. Những ngoại vật nằm ở nông, được lấy ra với tất cả các bệnh nhân trong khiđiều trị, mang lại kết quả tốt về chức năng thị giác và chất lượng sống. Ngoại vật nằm ở sâu nếu là chất hữu cơbắt buộc phải lấy ra sớm và triệt để. Ngoại vật ở sâu là kim loại hoặc chất trơ, nếu có nguy cơ cao làm tổn thươngnhãn cầu, thị thần kinh, mạch máu khi phẫu thuật sẽ không phẫu thuật, điều trị nội khoa và theo dõi.Từ khoá: Ngoại vật hốc mắt, Ngoại vật kim loại, ngoại vật hữu cơ, ngoại vật thực vật.ABSTRACTCLINICAL FEATURES AND MANAGEMENT OF EYE TRAUMA DUE TO INTRAORBITAL FOREIGNBODIESNguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 – 2012: 122 - 128Objective: The objective of this study is to assess clinical features of trauma to the eye socket by a foreignobject and to evaluate its management and treatment outcomes.Materials and methods: The study included patients with eye socket injuries from a foreign object treatedat the Ophthalmology Department at Cho Ray Hospital or the Department of Eye Trauma at the Ho Chi MinhCity Eye Hospital from 1/9/2009 to 12/31/2010. This is a prospective clinical study with series of cases and nocontrol group. Patients with intraocular foreign body starks were excluded.Results: There were 45 patients (40 males, 88.9% and 5 females, 11.1%) accrued. Their average age was* Khoa Mắt BV Chợ RẫyTác giả liên lạc: TS.BSCK2. Nguyễn Hữu Chức.122ĐT: 0913650105,Email: bschuc@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012Nghiên cứu Y học28.04 ± 15.23 years ranging from 2 to 61. Of whom patients from 16 to 30 years of age were most common(48.9%). The foreign bodies involved organic matters found in 23 patients (51.1%), metals in 15 patients (33.3%)and other matters in 7 patients (15.6%). In 100% of the cases, shallow foreign objects were successfully removedin surgery while deeper ones were removed in 27 of 33 patients (81.8%). All organic objects were required to beremoved completely despite location. Broad-spectral antibiotics were administered to all the male patients uponadmission. Treatment outcomes corresponded to eary diagnosis, timely intervention, proper technique andcomplete removal of organic objects.Conclusion: Eye trauma due to a foreign object is complex and difficult to predict. Patients should beadministered broad-spectrum antibiotics from the beginning. Shallow foreign objects were removed in all patientsduring treatment, providing good results on visual function and quality of life. Organic foreign objects locateddeep in the eye must be removed completely immediately. In cases when a deep foreign object of metal or inertsubstance poses high risks of damaging the eyeball, optic nerve or blood vessel during surgery, medical optionsand continuous monitoring should be prefered to surgical intervention.Keywords: Intraorbital foreign bodies, metal foreign object, organic foreign objectsngoại vật trong hốc mắt sao cho an toàn(1,10,14).MỞ ĐẦUTại Việt Nam, một số tác giả đề cập đên chấnChấn thương mắt có ngoại vật hốc mắt rấtthương mắt tại mi hoặc nhãn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Xử trí chấn thương mắt Ngoại vật hốc mắt Ngoại vật kim loại Ngoại vật hữu cơ Ngoại vật thực vậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 304 0 0 -
5 trang 298 0 0
-
8 trang 252 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 243 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 227 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 213 0 0 -
8 trang 194 0 0
-
13 trang 193 0 0
-
5 trang 192 0 0
-
9 trang 187 0 0