Danh mục

Nghiên cứu liên quan nhân quả và tối ưu hóa công thức màng phim kết dính niêm mạc chứa cao lá Neem

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.77 MB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Neem là dược liệu đã được sử dụng từ lâu đời và được báo cáo có tác dụng kháng nấm Candida albicans. Màng phim kết dính niêm mạc là dạng bào chế đang được phát triển vì khả năng giữ hoạt chất tại vị trí bám dính trong khoang miệng. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xác định mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa công thức màng phim phim kết dính niêm mạc chứa cao lá Neem (CLN).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu liên quan nhân quả và tối ưu hóa công thức màng phim kết dính niêm mạc chứa cao lá Neem Nghiên cứu Dược học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;27(6):01-11 ISSN : 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.06.01Nghiên cứu liên quan nhân quả và tối ưu hóa công thứcmàng phim kết dính niêm mạc chứa cao lá NeemNguyễn Đức Hạnh1,*, Nguyễn Thị Ái Nhị1, Nguyễn Thị Nhật Linh1, Đỗ Quang Dương11 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt NamTóm tắtĐặt vấn đề: Neem là dược liệu đã được sử dụng từ lâu đời và được báo cáo có tác dụng kháng nấm Candida albicans.Màng phim kết dính niêm mạc là dạng bào chế đang được phát triển vì khả năng giữ hoạt chất tại vị trí bám dính trongkhoang miệng. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xác định mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa côngthức màng phim phim kết dính niêm mạc chứa cao lá Neem (CLN).Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ tá dược HPMC E15 dựa trên khả năng tạo màng phim nguyên vẹntrong trường hợp có hoặc không có CLN. Khảo sát lựa chọn tá dược kết dính gồm gôm xanthan (XG), gôm karaya (KG)và polyvinylpyrrolidon K30 (PVP K30) dựa trên khả năng kết dính niêm mạc và độ bền gấp. 10 thí nghiệm được thiết kếbằng phần mềm Design - Expert để nghiên cứu mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa công thức sử dụng phần mềmBCPharSoft OPT. Công thức màng phim kết dính niêm mạc chứa CLN tối ưu được thực nghiệm kiểm chứng và so sánhvới kết quả dự đoán bằng phần mềm SPSS.Kết quả: Cả ba tá dược kết dính XG, KG, PVP K30 khi phối hợp với tá dược tạo màng phim HPMC E15 đều cho khả năngkết dính niêm mạc và độ bền gấp tốt hơn so với công thức không có tá dược kết dính. KG thể hiện khả năng kết dínhniêm mạc tốt nhất. Mối liên quan nhân quả giữa các biến độc lập và phụ thuộc được thiết lập. Kết quả thực nghiệm kiểmchứng cho thấy kết quả tối ưu dự đoán là phù hợp. Nghiên cứu đã xác định thành phần công thức tối ưu của dịch đổkhuôn màng phim kết dính niêm mạc chứa 7% CLN bao gồm: 2% glycerol, 1,5 % KG và 4% HPMC E15.Kết luận: Mối liên quan nhân quả giữa tá dược và tính chất màng phim kết dính niêm mạc chứa CLN được xác định vàcông thức màng phim kết dính niêm mạc chứa CLN được tối ưu hóa.Từ khóa: màng phim kết dính niêm mạc; Neem, gôm karaya; tối ưu hóa công thứcAbstractCAUSE - EFFECT RELATIONS AND OPTIMIZATION OF MUCOADHESIVEFILM FORMULATIONS CONTAINING NEEM LEAF EXTRACTNguyen Duc Hanh, Nguyen Thi Ai Nhi, Nguyen Thi Nhat Linh, Do Quang DuongNgày nhận bài: 16-10-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 28-11-2024 / Ngày đăng bài: 28-12-2024*Tác giả liên hệ: Nguyễn Đức Hạnh. Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.E-mail: duchanh@ump.edu.vn.© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.https://www.duoc.tapchiyhoctphcm.vn 1 Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 6* 2024Objectives: Neem (Azadirachta indica) is a traditional medicinal plant that has been used for a long time and itsantifungal activity against Candida albicans was demonstrated. Mucosal films are a dosage form that has receivedattention for their ability to retain the active ingredient at the adhesion site in the oral cavity. The objectives of thisstudy were to investigate the cause-effect relations and optimize the formulation of oral mucoadhesive filmscontaining neem leaf extract.Methods: The proportion of HPMC E15 in the formulation was screened based on the ability to form the intact films inthe presence or absence of CLN. Mucoadhesive excipients including xanthan gum (XG), karaya gum (KG) andpolyvinylpyrrolidon K30 (PVP K30) were selected based on the ability to adhere to the mucosa and the foldingendurance. 10 experiments were designed using Design - Expert software to investigate the cause-effect relations andoptimize the formulation using BCPharSoft OPT software. The optimized formulation was experimentally verified, andthe results were compared with the predicted values using SPSS software.Results: All three mucoadhesive excipients XG, KG, PVP K30 when combined with film-forming excipient HPMC E15were found to exhibit superior mucoadhesive properties and folding endurance compared to the formulation withoutmucoadhesive excipients. Among the three mucoadhesive excipients, KG showed the best mucoadhesive property.The cause-effect relations between the independent and dependent variables were investigated. The experimentalresults demonstrated that the predicted values were consistent. The optimized formulation for the mucoadhesive filmcasting solution containing 7% CLN including: 2% glycerol, 1.5% KG and 4% HPMC E15.Conclusion: The cause-effect relations between excipients and the properties of mucosal adhesive filmscontaining CLN extract were determined and the formulation of the mucosal adhesive films containing CLN extractwas optimized.Keywords: mucoadhesive film; Neem; karaya gum; formulation optimization1. ĐẶT VẤN ĐỀ gần đây nhờ vào tính tiện lợi, kích thước nhỏ gọn, dễ sử dụng mà không cần dùng kèm với nước. Màng phim kết dính niêm mạc phù hợp với nhiều đối tượng bệnh nhân, đặc biệt là bệnh Bệnh nấm miệng (oral candidiasis) là một bệnh lý phổ nhân bị đau, rát miệng, gặp hội chứng khó nuốt giúp tăngbiến trong khoang miệng, thường gặp nhất là do nhiễm nấm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: