Nghiên cứu mật độ cấy và liều lượng phân bón thích hợp đối với cây lúa Khang Dân 18 trên đất xám bạc màu Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 143.34 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu xác định mật độ cấy và liều lượng phân bón thích hợp cho giống lúa Khang dân 18 (KD18) trên vùng đất xám bạc màu được thực hiện với hai thí nghiệm riêng rẽ trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2014 và 2015 tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mật độ cấy và liều lượng phân bón thích hợp đối với cây lúa Khang Dân 18 trên đất xám bạc màu Hiệp Hoà, tỉnh Bắc GiangTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ CẤY VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN THÍCH HỢPĐỐI VỚI CÂY LÚA KHANG DÂN 18 TRÊN ĐẤT XÁM BẠC MÀU HIỆP HÒA BẮC GIANG Đàm Thế Chiến1, Trần Thị Thu Trang1, Hồ Quang Đức , Nguyễn Xuân Lai2, Nguyễn Tuấn Điệp3 2 TÓM TẮT Nghiên cứu xác định mật độ cấy và liều lượng phân bón thích hợp cho giống lúa Khang dân 18 (KD18) trên vùngđất xám bạc màu được thực hiện với hai thí nghiệm riêng rẽ trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2014 và 2015 tại huyện HiệpHoà, tỉnh Bắc Giang. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại với 5 công thức mật độ và5 công thức phân bón. Kết quả thí nghiệm xác định mật độ cấy thích hợp cho giống lúa KD18 là 30 khóm/m2 trong cảhai vụ Xuân và Mùa. Mặc dù số bông/m2 ở mật độ 30 - 40 khóm/m2 thấp hơn so với mật độ 50, 60 khóm/m2, nhưng sốhạt chắc trên bông và khối lượng 1.000 hạt cao hơn, nên năng suất cao hơn có ý nghĩa thống kê, đạt 70,1 - 72,8 tạ/havụ Xuân và 62,1 - 64,7 tạ/ha vụ Mùa. Nghiên cứu cũng khẳng định với giống lúa KD18 trên đất xám bạc màu ở côngthức 2 với lượng bón cao nhất (vụ Xuân bón 110 N + 80 P2O5 + 120 K2O; vụ Mùa bón 110 N + 80 P2O5 + 120 K2O)cho năng suất đạt cao nhất (65,9 tạ/ha ở vụ Xuân và 57,5 tạ/ha ở vụ Mùa); tuy nhiên ở mức bón giảm 10% và 20%,năng suất tuy giảm nhưng sự sai khác vẫn nằm trong sai số thí nghiệm. Từ khóa: Giống lúa KD18, mật độ, Hiệp Hoà, đất xám bạc màuI. ĐẶT VẤN ĐỀ được kì vọng. Vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn mật Hiệp Hòa là huyện thuần nông, trong đó lúa là độ cấy và liều lượng phân bón phù hợp với điều kiệncây trồng chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp và canh tác của vùng là rất cần thiết trong sản xuất lúaphần lớn là canh tác trên đất xám bạc màu. Trong Xuân và lúa Mùa.nhiều năm qua, người dân Hiệp Hòa, Bắc Giangchủ yếu sử dụng giống lúa Khang dân 18 trong sản II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUxuất. Đây là giống lúa thuần cho năng suất cao và ổn 2.1. Vật liệu nghiên cứuđịnh, chất lượng gạo phù hợp nhu cầu của người tiêu - Giống lúa: Khang Dân 18 (là giống đang phổdùng; giá giống rẻ, dễ chăm sóc, ít sâu bệnh hại, thời biến trên địa bàn nghiên cứu).gian sinh trưởng phù hợp với cơ cấu mùa vụ… - Phân bón: Urê, supe lân và kali clorua. Tuy nhiên, thực tế cho thấy năng suất lúa KD18trên địa bàn huyện Hiệp Hòa năm 2012 và 2013 2.2. Phương pháp nghiên cứu(Niên giám thống kê huyện Hiệp Hòa năm 2012; 2.2.1. Xác định mật độ cấy thích hợp cho giống lúa2013) chỉ đạt từ 51,2 - 53,6 tạ/ha ở vụ Xuân và 45,3 - Khang dân 1847,6 tạ/ha ở vụ Mùa (thấp hơn rất nhiều so với tiềm Thí nghiệm xác định mật độ cấy thích hợp chonăng năng suất của giống). Nguyên nhân là do mật giống lúa KD18 được thực hiện trong vụ Xuân và vụđộ cấy không hợp lý. Đối với cây lúa nếu cấy với mật Mùa năm 2014 tại xã Lương Phong, Hiệp Hòa, Bắcđộ quá thưa thì năng suất lúa giảm, cấy với mật độ Giang. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiênquá dày thì không phát huy được khả năng đẻ nhánh hoàn toàn, 3 lần nhắc, gồm 5 mật độ: 20, 30, 40, 50của giống, ảnh hưởng tới năng suất. Mặt khác, cấy và 60 khóm/m2 trên nền phân bón 10 tấn P/C + 90 Nquá dày sẽ lãng phí giống, tốn công lao động, ruộng + 90 P2O5 + 120 K2O kg/ha. Diện tích ô thí nghiệmlúa kém thông thoáng là điều kiện thuận lợi cho sâu là 30 m2.bệnh xuất hiện dẫn đến phải phun thuốc bảo vệ thực Chỉ tiêu theo dõi bao gồm, các yếu tố cấu thànhvật nhiều hơn, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường năng suất và năng suất. Xử lý số liệu trên Excel vàsinh thái, hiệu quả sản xuất lúa giảm (Hoàng Văn phân tích thống kê bằng phần mềm IRRISTAT 5.0.Phụ và ctv., 2012). Cùng với mật độ cấy thì liều lượngphân bón cân đối và hợp lý là yếu tố quyết định để 2.2.2. Lựa chọn liều lượng phân bón hợp lýnâng cao năng suất cây lúa. Theo Yoshida (1981), Thí nghiệm được thực hiện tại xã Lương Phong,liều lượng và cách bón phù hợp góp phần làm tăng Hiệp Hòa, Bắc Giang. Thí nghiệm gồm 5 công thứcnăng suất lúa và tăng hiệu quả sử dụng phân bón. được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lầnNhưng hiện nay đa phần người dân sử dụng phân nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 30 m2. Mật độ cấybón chưa hợp lý nên năng suất chưa thực sự đáp ứng 30 khóm/m2.1 Trung tâm Nghiên cứu Đất và Phân bón vùng Trung du2 Viện Thổ nhưỡng Nông hóa; 3 Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang 13Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 Thời gian thực hiện: Vụ Xuân và vụ Mùa năm 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu2015. Nghiên cứu được thực hiện năm 2014 và 2015 tại 5 công thức phân bón bao gồm: CT1: bón theo xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.khuyến cáo địa phương; CT2: bón phân cho năngsuất tối đa; CT3: giảm xấp xỉ 10% NPK so CT2; CT4: III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNgiảm xấp xỉ 20% NPK so CT2; CT5: giảm xấp xỉ 30% 3.1. Nghiên cứu xác định mật độ cấy phù hợp choNPK so với CT2. giống lúa KD ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mật độ cấy và liều lượng phân bón thích hợp đối với cây lúa Khang Dân 18 trên đất xám bạc màu Hiệp Hoà, tỉnh Bắc GiangTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ CẤY VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN THÍCH HỢPĐỐI VỚI CÂY LÚA KHANG DÂN 18 TRÊN ĐẤT XÁM BẠC MÀU HIỆP HÒA BẮC GIANG Đàm Thế Chiến1, Trần Thị Thu Trang1, Hồ Quang Đức , Nguyễn Xuân Lai2, Nguyễn Tuấn Điệp3 2 TÓM TẮT Nghiên cứu xác định mật độ cấy và liều lượng phân bón thích hợp cho giống lúa Khang dân 18 (KD18) trên vùngđất xám bạc màu được thực hiện với hai thí nghiệm riêng rẽ trong vụ Xuân và vụ Mùa năm 2014 và 2015 tại huyện HiệpHoà, tỉnh Bắc Giang. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại với 5 công thức mật độ và5 công thức phân bón. Kết quả thí nghiệm xác định mật độ cấy thích hợp cho giống lúa KD18 là 30 khóm/m2 trong cảhai vụ Xuân và Mùa. Mặc dù số bông/m2 ở mật độ 30 - 40 khóm/m2 thấp hơn so với mật độ 50, 60 khóm/m2, nhưng sốhạt chắc trên bông và khối lượng 1.000 hạt cao hơn, nên năng suất cao hơn có ý nghĩa thống kê, đạt 70,1 - 72,8 tạ/havụ Xuân và 62,1 - 64,7 tạ/ha vụ Mùa. Nghiên cứu cũng khẳng định với giống lúa KD18 trên đất xám bạc màu ở côngthức 2 với lượng bón cao nhất (vụ Xuân bón 110 N + 80 P2O5 + 120 K2O; vụ Mùa bón 110 N + 80 P2O5 + 120 K2O)cho năng suất đạt cao nhất (65,9 tạ/ha ở vụ Xuân và 57,5 tạ/ha ở vụ Mùa); tuy nhiên ở mức bón giảm 10% và 20%,năng suất tuy giảm nhưng sự sai khác vẫn nằm trong sai số thí nghiệm. Từ khóa: Giống lúa KD18, mật độ, Hiệp Hoà, đất xám bạc màuI. ĐẶT VẤN ĐỀ được kì vọng. Vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn mật Hiệp Hòa là huyện thuần nông, trong đó lúa là độ cấy và liều lượng phân bón phù hợp với điều kiệncây trồng chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp và canh tác của vùng là rất cần thiết trong sản xuất lúaphần lớn là canh tác trên đất xám bạc màu. Trong Xuân và lúa Mùa.nhiều năm qua, người dân Hiệp Hòa, Bắc Giangchủ yếu sử dụng giống lúa Khang dân 18 trong sản II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUxuất. Đây là giống lúa thuần cho năng suất cao và ổn 2.1. Vật liệu nghiên cứuđịnh, chất lượng gạo phù hợp nhu cầu của người tiêu - Giống lúa: Khang Dân 18 (là giống đang phổdùng; giá giống rẻ, dễ chăm sóc, ít sâu bệnh hại, thời biến trên địa bàn nghiên cứu).gian sinh trưởng phù hợp với cơ cấu mùa vụ… - Phân bón: Urê, supe lân và kali clorua. Tuy nhiên, thực tế cho thấy năng suất lúa KD18trên địa bàn huyện Hiệp Hòa năm 2012 và 2013 2.2. Phương pháp nghiên cứu(Niên giám thống kê huyện Hiệp Hòa năm 2012; 2.2.1. Xác định mật độ cấy thích hợp cho giống lúa2013) chỉ đạt từ 51,2 - 53,6 tạ/ha ở vụ Xuân và 45,3 - Khang dân 1847,6 tạ/ha ở vụ Mùa (thấp hơn rất nhiều so với tiềm Thí nghiệm xác định mật độ cấy thích hợp chonăng năng suất của giống). Nguyên nhân là do mật giống lúa KD18 được thực hiện trong vụ Xuân và vụđộ cấy không hợp lý. Đối với cây lúa nếu cấy với mật Mùa năm 2014 tại xã Lương Phong, Hiệp Hòa, Bắcđộ quá thưa thì năng suất lúa giảm, cấy với mật độ Giang. Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiênquá dày thì không phát huy được khả năng đẻ nhánh hoàn toàn, 3 lần nhắc, gồm 5 mật độ: 20, 30, 40, 50của giống, ảnh hưởng tới năng suất. Mặt khác, cấy và 60 khóm/m2 trên nền phân bón 10 tấn P/C + 90 Nquá dày sẽ lãng phí giống, tốn công lao động, ruộng + 90 P2O5 + 120 K2O kg/ha. Diện tích ô thí nghiệmlúa kém thông thoáng là điều kiện thuận lợi cho sâu là 30 m2.bệnh xuất hiện dẫn đến phải phun thuốc bảo vệ thực Chỉ tiêu theo dõi bao gồm, các yếu tố cấu thànhvật nhiều hơn, gây ảnh hưởng xấu đến môi trường năng suất và năng suất. Xử lý số liệu trên Excel vàsinh thái, hiệu quả sản xuất lúa giảm (Hoàng Văn phân tích thống kê bằng phần mềm IRRISTAT 5.0.Phụ và ctv., 2012). Cùng với mật độ cấy thì liều lượngphân bón cân đối và hợp lý là yếu tố quyết định để 2.2.2. Lựa chọn liều lượng phân bón hợp lýnâng cao năng suất cây lúa. Theo Yoshida (1981), Thí nghiệm được thực hiện tại xã Lương Phong,liều lượng và cách bón phù hợp góp phần làm tăng Hiệp Hòa, Bắc Giang. Thí nghiệm gồm 5 công thứcnăng suất lúa và tăng hiệu quả sử dụng phân bón. được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lầnNhưng hiện nay đa phần người dân sử dụng phân nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 30 m2. Mật độ cấybón chưa hợp lý nên năng suất chưa thực sự đáp ứng 30 khóm/m2.1 Trung tâm Nghiên cứu Đất và Phân bón vùng Trung du2 Viện Thổ nhưỡng Nông hóa; 3 Trường Đại học Nông lâm Bắc Giang 13Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 12(97)/2018 Thời gian thực hiện: Vụ Xuân và vụ Mùa năm 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu2015. Nghiên cứu được thực hiện năm 2014 và 2015 tại 5 công thức phân bón bao gồm: CT1: bón theo xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.khuyến cáo địa phương; CT2: bón phân cho năngsuất tối đa; CT3: giảm xấp xỉ 10% NPK so CT2; CT4: III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNgiảm xấp xỉ 20% NPK so CT2; CT5: giảm xấp xỉ 30% 3.1. Nghiên cứu xác định mật độ cấy phù hợp choNPK so với CT2. giống lúa KD ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giống lúa KD18 Đất xám bạc màu Canh tác trên đất xám bạc màu Nâng cao năng suất cây lúa Giống lúa DT57Gợi ý tài liệu liên quan:
-
26 trang 23 0 0
-
5 trang 16 0 0
-
27 trang 15 0 0
-
Yếu tố hạn chế về tính chất hóa học của đất xám bạc màu đối với cây hồ tiêu tỉnh Bình Phước
9 trang 14 0 0 -
Yếu tố hạn chế về tính chất hóa học của đất xám bạc màu đối với cây hồ tiêu tỉnh Bình Phước
9 trang 13 0 0 -
274 trang 12 0 0
-
Ước tính nhu cầu nước cho cây đậu nành rau được trồng trên đất xám bạc màu ở Tri Tôn, An Giang
13 trang 12 0 0 -
Hiệu lực tồn dư của phân lân đối với cây lúa và ngô đông trên đất xám bạc màu tại tỉnh Bắc Giang
6 trang 11 0 0 -
34 trang 11 0 0
-
5 trang 11 0 0