Nghiên cứu mô hình bệnh tai mũi họng tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh năm 2018
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 308.73 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định các đặc điểm của bệnh TMH tại BVĐK Trà Vinh; Xác định tỉ lệ từng loại bệnh TMH theo phân loại ICD 10, tỉ lệ các nhóm bệnh TMH và một số mối tương quan của chúng tại BVĐK Trà Vinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mô hình bệnh tai mũi họng tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh năm 2018 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019khoa và đưa ra phương hướng giải quyết tốt Công sự thì tỷ lệ BN hài lòng về sự phối hợp tốtnhất cho người bệnh, hạn chế được sai sót trong của các NVYT là 97,9% [7]. Tại bệnh viện huyệnchuyên môn” (PVS NVYT) Đăk Glei, Kon Tum, kết quả nghiên cứu của Dương Văn Lợt là 96.58% [6]IV. BÀN LUẬN Tại BV tỉnh Ninh Thuận, tình trạng BS thiếu V. KẾT LUẬNnên thời gian tư vấn và giải thích cho BN không Cơ sở vật chất phương tiện phục vụ ngườicó nhiều làm BN lo lắng và cảm thấy không an bệnh và khả năng tiếp cận ở bệnh viện cấp tỉnhtâm, không hài lòng. Kết quả nghiên cứu về các cần đầu tư thêm để làm tăng sự hài lòng củayếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng người bệnh nội bệnh nhân. Mặc dù, cơ sở hạ tầng mới xây dựngtrú của tác giả Dương Văn Lợt tại trung tâm y tế khang trang nhưng một số phương tiện kỹ thuậthuyện Đăk Glei, Kon Tum và tác giả Bùi Công Sự y khoa phục vụ người bệnh còn thiếu, chưa đáptại Bệnh viện Đa khoa huyện Krông Ana, Đăk Lắk ứng được nhu cầu của người bệnh trong khithì vấn đề thiếu nhân lực BS và trình độ chuyên lượng bệnh ngày càng tăng cao.môn của NVYT không đồng đều, trình độ chuyênkhoa sâu còn ít vẫn đang tồn tại ở các bệnh viện TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2013), Thông tư hướng dẫn thực hiệnnày và cũng đã gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến sự quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnhhài lòng của người bệnh [6][7]. tại bệnh viện Số: 19/2013/TT-BYT, ngày12/7/2013 Tất cả các hoạt động KCB theo quy trình 2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết về công tác bảothường quy, các NVYT thực hiện đúng vai trò vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, số: 46-NQ/TW ngày 23/02/2005.của mình giúp cho BN hài lòng hơn khi đến KCB. 3. Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận (2015), Công vănTuy nhiên, BN còn than phiền về khâu làm thủ số 3081/SNV-CCHC ngày 10 tháng 12 năm 2015tục nhập viện lâu và đi lại nhiều lần giữa khoa về việc Góp ý dự thảo báo cáo kết quả khảo sátnhập viện và khu làm thủ tục hành chính trong mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của ngành Y tế.khi thang máy cho BN đi lại thì bị hạn chế. Tại 4. Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận (2017),BV huyện Đăk Glei, Kon Tum và bệnh viện đa kết quả đo lường, đánh giá sự hài lòng của ngườikhoa huyện Krông Ana, Đăk Lắk theo kết quả bệnh nội trú năm 2017 và đề xuất các giải phápnghiên cứu của Dương Văn Lợt và Bùi Công Sự cải thiện.thì các khoa lâm sàng đều thực hiện theo quy 5. Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận (2018), Báo cáo tổng kết công tác Bệnh viện năm 2017 và phương hướngtrình đã xây dựng tuy nhiên trong quá trình thực hoạt động năm 2018, Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận.hiện đều mắc phải những lỗi nhỏ và chính những 6. Dương Văn Lợt (2016), Sự hài lòng của ngườilỗi nhỏ này đã gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến sự bệnh điều trị nội trú tại trung tâm y tế huyện Đắkhài lòng của người bệnh [6][7]. Glei trong tháng 6 năm 2016 7. Bùi Công Sự (2017), sự hài lòng của bệnh nhân Nhìn chung sự phối hợp giữa các bộ phận điều trị nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tạitrong khoa, trong BV cũng được một số BV thực Bệnh viện đa khoa huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắkhiện rất tốt, ở bệnh viện đa khoa huyện Krông năm 2017, luận văn tốt nghiệp CKII, Đại học Y tếAna, Đăk Lắk theo kết quả nghiên cứu của Bùi Công cộng. NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BỆNH TAI MŨI HỌNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH NĂM 2018 Nguyễn Tuyết Xương*, Trần Kiến Vũ**TÓM TẮT loại bệnh TMH theo phân loại ICD 10, tỉ lệ các nhóm bệnh TMH và một số mối tương quan của chúng tại 16 Mục tiêu nghiên cứu: - Xác định các đặc điểm BVĐK Trà Vinh. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứucủa bệnh TMH tại BVĐK Trà Vinh. - Xác định tỉ lệ từng mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán có bệnh TMH (Kể cả các*Bệnh viện Nhi Trung Ương bệnh nhân nhập viện, bệnh nhân được kê đơn và bệnh nhân chuyển tuyến trên điều trị) tại khoa TMH**Bệnh viện đa khoa Trà Vinh và phòng khám TMH BVĐK TRÀ VINH từ 1/1/2018Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương đến hết ngày 30/12/2018. Xử lý và phân tích số liệuEmail: nguyenxuongnhp@yahoo.com bằng phần mềm SPSS 17.0. Kết luận: Đặc điểm bệnhNgày nhận bài: 3.4.2019 TMH: dân tộc khơme chiếm 64%, chủ yếu gặp ở lứaNgày phản biện khoa học: 23.5.2019 tuổi 16-60. Tỉ lệ bệnh TMH tại Bệnh viện: Các bệnhNgày duyệt bài: 28.5.2019 Mũi xoang: 47%, trong đó bệnh viêm mũi họng cấp có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mô hình bệnh tai mũi họng tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh năm 2018 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019khoa và đưa ra phương hướng giải quyết tốt Công sự thì tỷ lệ BN hài lòng về sự phối hợp tốtnhất cho người bệnh, hạn chế được sai sót trong của các NVYT là 97,9% [7]. Tại bệnh viện huyệnchuyên môn” (PVS NVYT) Đăk Glei, Kon Tum, kết quả nghiên cứu của Dương Văn Lợt là 96.58% [6]IV. BÀN LUẬN Tại BV tỉnh Ninh Thuận, tình trạng BS thiếu V. KẾT LUẬNnên thời gian tư vấn và giải thích cho BN không Cơ sở vật chất phương tiện phục vụ ngườicó nhiều làm BN lo lắng và cảm thấy không an bệnh và khả năng tiếp cận ở bệnh viện cấp tỉnhtâm, không hài lòng. Kết quả nghiên cứu về các cần đầu tư thêm để làm tăng sự hài lòng củayếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng người bệnh nội bệnh nhân. Mặc dù, cơ sở hạ tầng mới xây dựngtrú của tác giả Dương Văn Lợt tại trung tâm y tế khang trang nhưng một số phương tiện kỹ thuậthuyện Đăk Glei, Kon Tum và tác giả Bùi Công Sự y khoa phục vụ người bệnh còn thiếu, chưa đáptại Bệnh viện Đa khoa huyện Krông Ana, Đăk Lắk ứng được nhu cầu của người bệnh trong khithì vấn đề thiếu nhân lực BS và trình độ chuyên lượng bệnh ngày càng tăng cao.môn của NVYT không đồng đều, trình độ chuyênkhoa sâu còn ít vẫn đang tồn tại ở các bệnh viện TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2013), Thông tư hướng dẫn thực hiệnnày và cũng đã gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến sự quản lý chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnhhài lòng của người bệnh [6][7]. tại bệnh viện Số: 19/2013/TT-BYT, ngày12/7/2013 Tất cả các hoạt động KCB theo quy trình 2. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết về công tác bảothường quy, các NVYT thực hiện đúng vai trò vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, số: 46-NQ/TW ngày 23/02/2005.của mình giúp cho BN hài lòng hơn khi đến KCB. 3. Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận (2015), Công vănTuy nhiên, BN còn than phiền về khâu làm thủ số 3081/SNV-CCHC ngày 10 tháng 12 năm 2015tục nhập viện lâu và đi lại nhiều lần giữa khoa về việc Góp ý dự thảo báo cáo kết quả khảo sátnhập viện và khu làm thủ tục hành chính trong mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của ngành Y tế.khi thang máy cho BN đi lại thì bị hạn chế. Tại 4. Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận (2017),BV huyện Đăk Glei, Kon Tum và bệnh viện đa kết quả đo lường, đánh giá sự hài lòng của ngườikhoa huyện Krông Ana, Đăk Lắk theo kết quả bệnh nội trú năm 2017 và đề xuất các giải phápnghiên cứu của Dương Văn Lợt và Bùi Công Sự cải thiện.thì các khoa lâm sàng đều thực hiện theo quy 5. Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận (2018), Báo cáo tổng kết công tác Bệnh viện năm 2017 và phương hướngtrình đã xây dựng tuy nhiên trong quá trình thực hoạt động năm 2018, Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận.hiện đều mắc phải những lỗi nhỏ và chính những 6. Dương Văn Lợt (2016), Sự hài lòng của ngườilỗi nhỏ này đã gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến sự bệnh điều trị nội trú tại trung tâm y tế huyện Đắkhài lòng của người bệnh [6][7]. Glei trong tháng 6 năm 2016 7. Bùi Công Sự (2017), sự hài lòng của bệnh nhân Nhìn chung sự phối hợp giữa các bộ phận điều trị nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tạitrong khoa, trong BV cũng được một số BV thực Bệnh viện đa khoa huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắkhiện rất tốt, ở bệnh viện đa khoa huyện Krông năm 2017, luận văn tốt nghiệp CKII, Đại học Y tếAna, Đăk Lắk theo kết quả nghiên cứu của Bùi Công cộng. NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BỆNH TAI MŨI HỌNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRÀ VINH NĂM 2018 Nguyễn Tuyết Xương*, Trần Kiến Vũ**TÓM TẮT loại bệnh TMH theo phân loại ICD 10, tỉ lệ các nhóm bệnh TMH và một số mối tương quan của chúng tại 16 Mục tiêu nghiên cứu: - Xác định các đặc điểm BVĐK Trà Vinh. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứucủa bệnh TMH tại BVĐK Trà Vinh. - Xác định tỉ lệ từng mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán có bệnh TMH (Kể cả các*Bệnh viện Nhi Trung Ương bệnh nhân nhập viện, bệnh nhân được kê đơn và bệnh nhân chuyển tuyến trên điều trị) tại khoa TMH**Bệnh viện đa khoa Trà Vinh và phòng khám TMH BVĐK TRÀ VINH từ 1/1/2018Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuyết Xương đến hết ngày 30/12/2018. Xử lý và phân tích số liệuEmail: nguyenxuongnhp@yahoo.com bằng phần mềm SPSS 17.0. Kết luận: Đặc điểm bệnhNgày nhận bài: 3.4.2019 TMH: dân tộc khơme chiếm 64%, chủ yếu gặp ở lứaNgày phản biện khoa học: 23.5.2019 tuổi 16-60. Tỉ lệ bệnh TMH tại Bệnh viện: Các bệnhNgày duyệt bài: 28.5.2019 Mũi xoang: 47%, trong đó bệnh viêm mũi họng cấp có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Cơ cấu bệnh tai mũi họng Mô hình bệnh tai mũi họng Phân loại ICD 10 Kế hoạch giáo dục sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0