Nghiên cứu mối liên quan của axit uric với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân Parkinson
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 135.37 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc tìm hiểu mối liên quan của axit uric với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân (BN) Parkinson điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mối liên quan của axit uric với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ParkinsonT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN CỦA AXIT URIC VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN PARKINSON Nguyễn Đức Thuận1; Đặng Thành Chung2 TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan của axit uric với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân(BN) Parkinson điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng vàphương pháp: 99 BN Parkinson không phân biệt tuổi, giới, điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh,Bệnh viện Quân y 103 và 89 người khỏe mạnh. Loại trừ BN Parkinson có rối loạn chuyển hóaaxit uric, thu thập thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất và đều được lấy 2 ml máu định lượngnồng độ axit uric. Kết quả: 99 BN Parkinson (46,4% nam) có tuổi khởi phát trung bình 60,64 ±10,22, thời gian mắc bệnh trung bình 4,03 ± 3,78 năm. BN ở giai đoạn sớm của bệnh(Hoehn&Yahr score - H&Y = 1 + 2) chiếm 48,5% và ở giai đoạn xa (muộn) của bệnh (H&Y = 3 + 4 + 5)chiếm 51,5%. Nồng độ axit uric ở nhóm bệnh (307,14 ± 81,38) thấp hơn có ý nghĩa so vớinhóm chứng (325,88 ± 75,69 µmol/l) (p < 0,05). Nồng độ axit uric ở giai đoạn sớm (317,14 ±71,48 µmol/l) cao hơn có ý nghĩa so với giai đoạn muộn của bệnh (298,14 ± 62,33 µmol/l) (p < 0,05).Nồng độ axit uric ở BN điều trị kết hợp L-dopamin và đồng vận dopamin (315,45 ± 69,24 µmol/l)cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị bằng đồng vận dopamin đơn thuần (305,26 ±88,37 µmol/l) (p < 0,05). Kết luận: Nồng độ axit uric ở BN Parkinson thấp hơn so với ở người khỏemạnh. Nồng độ axit uric thấp dần theo tiến triến của bệnh và liên quan tới thuốc sử dụng điều trịbệnh Parkinson. * Từ khóa: Axit uric; Parkinson. ĐẶT VẤN ĐỀ đã chứng minh, axit uric là một chất Parkinson là bệnh thoái hóa thần kinh chuyển hoá purin trong cơ thể, có hoạtmạn tính tiến triển hay gặp ở người cao tính chống oxy hoá tự nhiên nên có táctuổi, là bệnh phổ biến thứ hai sau bệnh dụng bảo vệ tế bào thần kinh [5]. NhiềuAlzheimer [1]. Nguyên nhân gây bệnh cho nghiên cứu cho thấy ở BN Parkinsontới nay vẫn chưa được sáng tỏ. Tuy nhiên, nồng độ axit uric giảm rõ rệt, tuy nhiêncó điểm thống nhất là có sự xuất hiện của cũng có nghiên cứu chưa thấy mối liênthể Lewy trong các tế bào thần kinh sản quan này [3]. Ở Việt Nam, vấn đề nàyxuất dopamin ở liềm đen dẫn tới các tế vẫn còn bỏ ngỏ. Vì vậy, chúng tôi tiếnbào thần kinh bị chết và thiếu hụt lượng hành đề tài này nhằm: Nghiên cứu mốidopamin. Trong các giả thuyết dẫn tới liên quan của axit uric với một số đặcquá trình trên thì các chất oxy hóa đóng điểm của BN Parkinson điều trị nội trú tạivai trò quan trọng [2, 4]. Nhiều nghiên cứu Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103.1 Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y2 Bộ môn Sinh lý Bệnh, Học việc Quân yNgười phản hồi: Nguyễn Đức Thuận (thuanneuro82@gmail.com) Ngày nhận bài: 18/3/2020 Ngày bài báo được đăng: 18/5/202038 T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2. Phương pháp nghiên cứu NGHIÊN CỨU Thông tin của đối tượng nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu được thu thập theo mẫu bệnh án thống 99 BN Parkinson điều trị nội trú tại nhất. Chẩn đoán xác định bệnh Parkinson theo tiêu chuẩn của Hội rối loạn vận độngKhoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103, và bệnh Parkinson (2015). Phân loại giaithời gian từ 01/01/2018 - 31/12/2019. BN đoạn bệnh theo Hoehn và Yahr (1967).tuyển chọn đều được làm xét nghiệm axit Mỗi BN đều được lấy 2 ml máu xéturic. Những BN mắc bệnh gút hoặc đang nghiệm sinh hóa định lượng nồng độ axitđiều trị thuốc hạ axit uric máu bị loại khỏi uric theo đúng quy chuẩn tại Bệnh việnnghiên cứu. Nhóm chứng gồm 89 người Quân y 103. Số liệu được phân tích theokhỏe mạnh. phần mềm SPSS 22.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Phân nhóm Nhóm bệnh Nhóm chứng p Đặc điểm (n = 99) (n = 89) Tuổi ( ± SD) 64,37 ± 10,02 65,32 ± 11,45 > 0,05 Giới (nam %) 46,4% 47,2% > 0,05 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mối liên quan của axit uric với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân ParkinsonT¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2020 NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN CỦA AXIT URIC VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN PARKINSON Nguyễn Đức Thuận1; Đặng Thành Chung2 TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan của axit uric với một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân(BN) Parkinson điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng vàphương pháp: 99 BN Parkinson không phân biệt tuổi, giới, điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh,Bệnh viện Quân y 103 và 89 người khỏe mạnh. Loại trừ BN Parkinson có rối loạn chuyển hóaaxit uric, thu thập thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất và đều được lấy 2 ml máu định lượngnồng độ axit uric. Kết quả: 99 BN Parkinson (46,4% nam) có tuổi khởi phát trung bình 60,64 ±10,22, thời gian mắc bệnh trung bình 4,03 ± 3,78 năm. BN ở giai đoạn sớm của bệnh(Hoehn&Yahr score - H&Y = 1 + 2) chiếm 48,5% và ở giai đoạn xa (muộn) của bệnh (H&Y = 3 + 4 + 5)chiếm 51,5%. Nồng độ axit uric ở nhóm bệnh (307,14 ± 81,38) thấp hơn có ý nghĩa so vớinhóm chứng (325,88 ± 75,69 µmol/l) (p < 0,05). Nồng độ axit uric ở giai đoạn sớm (317,14 ±71,48 µmol/l) cao hơn có ý nghĩa so với giai đoạn muộn của bệnh (298,14 ± 62,33 µmol/l) (p < 0,05).Nồng độ axit uric ở BN điều trị kết hợp L-dopamin và đồng vận dopamin (315,45 ± 69,24 µmol/l)cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm điều trị bằng đồng vận dopamin đơn thuần (305,26 ±88,37 µmol/l) (p < 0,05). Kết luận: Nồng độ axit uric ở BN Parkinson thấp hơn so với ở người khỏemạnh. Nồng độ axit uric thấp dần theo tiến triến của bệnh và liên quan tới thuốc sử dụng điều trịbệnh Parkinson. * Từ khóa: Axit uric; Parkinson. ĐẶT VẤN ĐỀ đã chứng minh, axit uric là một chất Parkinson là bệnh thoái hóa thần kinh chuyển hoá purin trong cơ thể, có hoạtmạn tính tiến triển hay gặp ở người cao tính chống oxy hoá tự nhiên nên có táctuổi, là bệnh phổ biến thứ hai sau bệnh dụng bảo vệ tế bào thần kinh [5]. NhiềuAlzheimer [1]. Nguyên nhân gây bệnh cho nghiên cứu cho thấy ở BN Parkinsontới nay vẫn chưa được sáng tỏ. Tuy nhiên, nồng độ axit uric giảm rõ rệt, tuy nhiêncó điểm thống nhất là có sự xuất hiện của cũng có nghiên cứu chưa thấy mối liênthể Lewy trong các tế bào thần kinh sản quan này [3]. Ở Việt Nam, vấn đề nàyxuất dopamin ở liềm đen dẫn tới các tế vẫn còn bỏ ngỏ. Vì vậy, chúng tôi tiếnbào thần kinh bị chết và thiếu hụt lượng hành đề tài này nhằm: Nghiên cứu mốidopamin. Trong các giả thuyết dẫn tới liên quan của axit uric với một số đặcquá trình trên thì các chất oxy hóa đóng điểm của BN Parkinson điều trị nội trú tạivai trò quan trọng [2, 4]. Nhiều nghiên cứu Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103.1 Khoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y2 Bộ môn Sinh lý Bệnh, Học việc Quân yNgười phản hồi: Nguyễn Đức Thuận (thuanneuro82@gmail.com) Ngày nhận bài: 18/3/2020 Ngày bài báo được đăng: 18/5/202038 T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè 4-2020 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2. Phương pháp nghiên cứu NGHIÊN CỨU Thông tin của đối tượng nghiên cứu 1. Đối tượng nghiên cứu được thu thập theo mẫu bệnh án thống 99 BN Parkinson điều trị nội trú tại nhất. Chẩn đoán xác định bệnh Parkinson theo tiêu chuẩn của Hội rối loạn vận độngKhoa Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103, và bệnh Parkinson (2015). Phân loại giaithời gian từ 01/01/2018 - 31/12/2019. BN đoạn bệnh theo Hoehn và Yahr (1967).tuyển chọn đều được làm xét nghiệm axit Mỗi BN đều được lấy 2 ml máu xéturic. Những BN mắc bệnh gút hoặc đang nghiệm sinh hóa định lượng nồng độ axitđiều trị thuốc hạ axit uric máu bị loại khỏi uric theo đúng quy chuẩn tại Bệnh việnnghiên cứu. Nhóm chứng gồm 89 người Quân y 103. Số liệu được phân tích theokhỏe mạnh. phần mềm SPSS 22.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. Phân nhóm Nhóm bệnh Nhóm chứng p Đặc điểm (n = 99) (n = 89) Tuổi ( ± SD) 64,37 ± 10,02 65,32 ± 11,45 > 0,05 Giới (nam %) 46,4% 47,2% > 0,05 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh thoái hóa thần kinh mạn tính Bệnh nhân Parkinson Đồng vận dopamin Tế bào thần kinh sản xuất dopamin Chất chuyển hoá purinGợi ý tài liệu liên quan:
-
Xác định đột biến gen EIF4G1 trên bệnh nhân Parkinson
9 trang 22 0 0 -
5 trang 20 0 0
-
Luận văn tốt nghiệp: Chăm sóc bệnh nhân Parkinson
38 trang 20 0 0 -
32 trang 19 0 0
-
Triệu chứng đau ở bệnh nhân Parkinson khởi phát sớm: Tần suất, đặc điểm và các yếu tố liên quan
7 trang 16 0 0 -
Hiệu quả levodopa trên dáng đi ở bệnh nhân parkinson
7 trang 15 0 0 -
Đánh giá mức độ tổn thương thần kinh tự chủ trên bệnh nhân parkinson
7 trang 15 0 0 -
Xác định đột biến gen LRRK2 ở bệnh nhân Parkinson
8 trang 14 0 0 -
Xác định đột biến trên gen SNCA, PARK2, PARK7 và LRRK2 ở bệnh nhân Parkinson
10 trang 14 0 0 -
Rối loạn nuốt và một số yếu tổ liên quan trên bệnh nhân Parkinson giai đoạn muộn
4 trang 14 0 0