Danh mục

Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ CEA và CA 19-9 với các đặc điểm giải phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 334.70 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu mối liên quan kết hợp nồng độ CEA và CA 19-9 với các đặc điểm giải phẫu bệnh cũng như theo dõi tái phát và di căn ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Nghiên cứu ở 66 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Huế thực hiện nghiên cứu từ tháng 4/2012 đến tháng 7/2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ CEA và CA 19-9 với các đặc điểm giải phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ CEA VÀ CA 19-9 VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG Trần Quốc Tý, Đặng Công Thuận Trường Đại học Y Dược HuếMục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan kết hợp nồng độ CEA và CA 19-9 với các đặc điểm giải phẫubệnh cũng như theo dõi tái phát và di căn ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Đối tượng và PPNC:Nghiên cứu ở 66 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ươngHuế thực hiện nghiên cứu từ tháng 4/2012 đến tháng 7/2013. Nồng độ CEA > 5 ng/ml là tiêu chuẩnCEA (+). Nồng độ CA 19-9 > 37 U/mL là tiêu chuẩn CA 19-9 (+). Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có tăngnồng độ CEA và CA19-9 trước phẫu thuật là 46,9%; 16,7%. Khi kết hợp CEA và CA 19-9 trước phẫuthuật tăng tỷ lệ dương tính lên 50%. ung thư thể sùi chiếm tỷ lệ cao nhất 77,3%;. Ung thư biểu mô tuyếnchiếm tỷ lệ cao 94,0%, tuyến nhầy 6,0%. Độ biệt hóa tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 62,1%, Dukes B cao nhất(53%). Nồng độ CEA tăng có liên quan đến giai đoạn Dukes (pHà Nội, ung thư đại trực tràng chiếm tỷ lệ 8,1% - Kỹ thuật xét nghiệm chất chỉ điểm ung thư:đối với nam và 5,8% đối với nữ, đứng thứ 5 trong Bằng máy sinh hóa tự động theo phương phápcác bệnh ung thư nói chung và thứ 2 sau ung thư Sanwich. Ghi nhận kết quả xét nghiệm nồng độdạ dày đối với đường tiêu hóa [3]. CEA và CA 19-9 máu ở bệnh nhân tại các thời Chất chỉ điểm ung thư (CEA và CA 19-9) rất điểm: kết quả xét nghiệm trước phẫu thuật, saucó giá trị trong theo dõi bệnh nhân ung thư và tiên phẫu thuật 1, 3, 6 tháng. Nồng độ CEA> 5 ng/ml;lượng cho các khối u ở bệnh nhân ung thư đại trực CA 19-9 > 37 U/mL được coi là dương tínhtràng [9]. CEA là chất chỉ điểm ung thư có giá trị - Ghi nhận kết quả siêu âm, chụp X-Quang,đánh giá và theo dõi bệnh nhân ung thư đại trực chụp cắt lớp vi tính (nếu có) của những bệnh nhântràng sau khi phẫu thuật cắt bỏ u, đặc biệt để phát tái khám có xét nghiệm CEA và CA 19-9.hiện tái phát, di căn sớm [8]. Ngoài ra, CEA cũng - Ghi nhận thời gian, kết quả cận lâm sàng,được dùng để đánh giá hiệu quả của việc điều trị nồng độ CEA và CA 19-9 khi bệnh nhân tái pháthóa trị liệu [6]. CA 19-9 là dữ liệu không thể thiếu hoặc di căn.trong sử dụng để theo dõi tái phát, di căn sau phẫu - Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý trên phầnthuật ung thư đại trực tràng [11]. mềm Medcal 10.2 Khi kết hợp CEA và CA 19-9 sẽ cung cấpnhiều thông tin trong tiên lượng, theo dõi tái phát, 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬNdi căn ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng [9]. 3.1. Đặc điểm giải phẫu bệnh Các nghiên cứu mối liên quan kết hợp nồng Bảng 1. Loại mô bệnh học ung thư đại trực tràngđộ CEA và CA 19-9 với các đặc điểm giải phẫu Đại thể ubệnh của ung thư đại trực tràng, cũng như theo Thể sùi 51 77,3dõi tái phát và di căn ở Việt Nam còn rất ít. Chúng Thể loét sùi 12 18,2tôi thực hiện đề tài này nhằm hai mục tiêu sau:i) Xác định nồng độ CEA, CA 19-9 và các đặc điểm Thể loét 3 4,5giải phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Số bệnh Tỷ lệ Loại mô bệnh họcii) Khảo sát mối liên quan giữa nồng độ CEA, CA nhân %19-9 với các đặc điểm giải phẫu bệnh và tình trạng tái Ung thư biểu mô tuyến 62 94,0phát, di căn ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Ung thư biểu mô tuyến nhầy 4 6,0 Độ biệt hóa2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Tốt 41 62,1CỨU Trung bình 17 25,8 2.1. Đối tượng nghiên cúu Kém 8 12,1 Đối tượng nghiên cứu là 66 bệnh nhân đượcchẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng tại Bệnh Tổng 66 100,0viện Trung ương Huế, thực hiện từ tháng 4/2012 đến Ung thư thể sùi chiếm tỷ lệ cao nhất 77,3%,tháng 7/2013. Bệnh nhân được chọn thỏa mãn cả ung thư thể loét chiếm tỷ lệ thấp nhất 4,5%, unghai điều kiện: (1) Bệnh nhân có kết quả giải phẫu thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất 94,0%, độbệnh sau phẫu thuật là UTĐTT; (2) được xét nghiệm biệt hóa tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 62,1%, độ biệtCEA và CA 19-9 trước và sau phẫu thuật, khi tái hóa kém chiếm tỷ lệ thấp nhất là 12,1%.khám, hoặc khi phát hiện tái phát, di căn. Loại trừ Bảng 2. Giai đoạn lâm sàng theo Dukeskhỏi nghiên cứu là những bệnh nhân có kèm theo các Giai đoạn Số bệnh nhân Tỷ lệ %bệnh khác như: viêm tụy, viêm gan, xơ gan, tắc mật;đã phẫu thuật, hoá trị, xạ trị trước đó. A 6 9,1 2.2. Phương pháp nghiên cứu B 35 53,0 - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt C 17 25,8ngang có theo dõi D 8 12,1 - Hỏi bệnh nhân, ghi nhận các dữ ki ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: