Nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ăn
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 297.06 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ănTrong những năm gần đây sản lượng cá rô phi tăng nhanh chóng, năm 2000 đạt 1,3 triệu tấn (FAO Fishtat, 2002), trong đó Trung Quốc chiếm 50% sản lượng. Nghiên cứu từ CPF Thái Lan đã cho thấy thức ăn viên chứa 20% protein thô có thể tiết kiệm chi phí trong nuôi cá rô phi ao và lồng. Có thể nuôi cá rô phi bằng nhiều phương pháp khác nhau, như nuôi ao bán thâm canh có bón phân và cung cấp thức ăn, nuôi thâm canh trong bể,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ăn Nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ăn Trong những năm gần đây sảnlượng cá rô phi tăng nhanh chóng, năm2000 đạt 1,3 triệu tấn (FAO Fishtat,2002), trong đó Trung Quốc chiếm50% sản lượng. Nghiên cứu từ CPFThái Lan đã cho thấy thức ăn viên chứa20% protein thô có thể tiết kiệm chi phítrong nuôi cá rô phi ao và lồng. Có thể nuôi cá rô phi bằng nhiềuphương pháp khác nhau, như nuôi aobán thâm canh có bón phân và cung cấp thức ăn, nuôi thâm canh trong bể, nuôi thâmcanh lồng và nuôi khép kín (nuôi tuần hoàn). Tuy nhiên, hiện nay có xu hướng đẩymạnh nuôi cá rô phi chất lượng cao thoả mãn nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.Ðối tượng cá rô phi đỏ được nuôi nhiều ở Ðông Nam á vì chúng có giá tương đốithấp và thịt ngon nên đã trở thành loài có tính cạnh tranh và là sản phẩm thay thế cácloài cá có vây khác như cá vược. Nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi: Giống như các loại cá khác, cá rô phi cũng cần 10 loại axít amin thiết yếu.Chúng tiêu hoá cácbon hyđrat tốt hơn cá chép và cá trê phi. Việc cung cấp nhiều loạicácbon hyđrat và lipit có tác dụng tăng hiệu quả của protein trong chế độ ăn, với mứcprotein chiếm 18 - 22%. Rất khó xác định những vitamin và khoáng chất thích hợp trong chế độ dinhdưỡng của cá rô phi. Ðể giải quyết vấn đề này, một số nghiên cứu đã được tiến hành.Do cá rô phi có thói quen ăn uống đa dạng nên yêu cầu về chế độ ăn của chúng cũngrất linh hoạt. Bột cá vẫn là nguồn protein động vật chủ yếu trong thức ăn của cá rô phi, ngoài ra có thể lựa chọn các loại khác như thịt gia cầm, cá ủ xilô, bột tôm, nhuyễn thể... Những protein thực vật được sử dụng nhiều nhất trong thức ăn cá rô phi là đỗ tương, lạc, hạt bông, hạt hướng dương, hạt cải dầu và lá Leucaena sp. Tuy nhiên, những protein động vật và thực vật trên chỉ có thể thay thế một phần bột cá trong thứcăn của cá rô phi. Ðiều này có thể do sự thiếu cân bằng của các chất dinh dưỡng thiếtyếu như các axit amin và các khoáng chất, do sự hiện diện của các nhân tố phi dinhdưỡng làm giảm tính hấp dẫn của thức ăn, giảm tính ổn định của thức ăn trong nướcvà độ tiêu hoá thức ăn kém. Ðối với chế độ ăn không có bột cá, để đạt được mức tăngtrưởng so với chế độ ăn tiêu chuẩn, phải bổ sung thêm 3% dicanxi phosphat và 2%lipit. Chế độ ăn Ðể đảm bảo đủ lượng thức ăn, có thể cho cá rô phi chưa trưởng thành (vài tuầntuổi) ăn với tỷ lệ cao bằng 3 - 4% trọng lượng cơ thể trong một ngày. Cá có trọnglượng 250-400g thì lượng thức ăn hàng ngày tốt nhất là bằng 1,5% trọng lượng cơthể. Ðối với những loài nuôi trong nước biển thì hằng ngày nên cho ăn lượng thức ănít hơn 2% trọng lượng cơ thể. Số liệu thu được từ những cuộc thử nghiệm về tần suất cho cá rô phi ăn vẫncòn khá mơ hồ. Tung Shiau (1991) chỉ ra rằng cho cá rô phi lai ăn 6 lần/ngày thì cânnặng của chúng tăng nhanh hơn so với cho ăn 2 lần/ngày. Siraj et al.(1988) đạt đượcsự tăng trưởng và tỷ lệ trao đổi thức ăn (FCR) tốt hơn khi cho cá rô phi lai đỏ ăn adlibitum 2-3 lần/ngày. Nuôi cá rô phi lồng Nuôi lồng có vốn đầu tư và chi phí hoạt động thấp hơn nhiều so với nuôi ao vànuôi bể. Cụ thể là cá được nuôi với mật độ cao và được cho ăn toàn bộ. Mật độ nuôiphải tuỳ theo lượng ôxy có trong nước nuôi. ở Ðông Nam á, khi nuôi thâm canh cá rôphi những người nuôi sử dụng thức ăn chứa 20 - 32% protein. Các số liệu thực tế trong nuôi lồng ở sông Ratchburi (Thái Lan) cho thấy, cá rôphi đỏ dòng Chitralada có trọng lượng ban đầu 58 - 89g, nuôi với mật độ khác nhauvà cho ăn thức ăn công nghiệp chứa 20 - 32% protein thô. Sau 120 ngày cá đạt cânnặng 650 - 700g với năng suất thu hoạch 50kg/m3. Các số liệu tương tự cũng thuđược từ nuôi cá rô phi ao (Malayxia) và nuôi lồng (hồ chứa nước Jatiluhur,Inđônêxia). Kết hợp nuôi ao và nuôi lồng Việc kết hợp này cho phép quản lý số lượng cá thả và thu hoạch cá. Cho cá ăncác thức ăn chế biến sẵn chứa 20 - 32% protein thô. Các cuộc thử nghiệm nhằm xácđịnh hiệu suất nuôi cá rô phi lồng (100 m3/lồng) trong điều kiện độ mặn 15 - 20ppt vànhiệt độ 28 - 32oC, với năng suất 20,4; 20,9 và 21,2 tấn/ha/vụ tương ứng với thời giannuôi là 143; 154 và 167 ngày. Mật độ thả 16300; 16500 và 15300 tương ứng vớitrọng lượng cá là 127g; 149g và 145g. Các ao nuôi được lắp đặt các guồng quạt nước. Thử nghiệm cho ăn Vài cuộc thử nghiệm ở Trung tâm nghiên cứu động vật dưới nước CharoenPokphand (Thái Lan) đã được tiến hành để xác định loại thức ăn và tần suất cho ănthích hợp cho sự tăng trưởng của cá rô phi. Thử nghiệm 1, để so sánh hiệu suất củahai loại thức ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ăn Nghiên cứu mới trong việc cho cá rô phi ăn Trong những năm gần đây sảnlượng cá rô phi tăng nhanh chóng, năm2000 đạt 1,3 triệu tấn (FAO Fishtat,2002), trong đó Trung Quốc chiếm50% sản lượng. Nghiên cứu từ CPFThái Lan đã cho thấy thức ăn viên chứa20% protein thô có thể tiết kiệm chi phítrong nuôi cá rô phi ao và lồng. Có thể nuôi cá rô phi bằng nhiềuphương pháp khác nhau, như nuôi aobán thâm canh có bón phân và cung cấp thức ăn, nuôi thâm canh trong bể, nuôi thâmcanh lồng và nuôi khép kín (nuôi tuần hoàn). Tuy nhiên, hiện nay có xu hướng đẩymạnh nuôi cá rô phi chất lượng cao thoả mãn nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.Ðối tượng cá rô phi đỏ được nuôi nhiều ở Ðông Nam á vì chúng có giá tương đốithấp và thịt ngon nên đã trở thành loài có tính cạnh tranh và là sản phẩm thay thế cácloài cá có vây khác như cá vược. Nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi: Giống như các loại cá khác, cá rô phi cũng cần 10 loại axít amin thiết yếu.Chúng tiêu hoá cácbon hyđrat tốt hơn cá chép và cá trê phi. Việc cung cấp nhiều loạicácbon hyđrat và lipit có tác dụng tăng hiệu quả của protein trong chế độ ăn, với mứcprotein chiếm 18 - 22%. Rất khó xác định những vitamin và khoáng chất thích hợp trong chế độ dinhdưỡng của cá rô phi. Ðể giải quyết vấn đề này, một số nghiên cứu đã được tiến hành.Do cá rô phi có thói quen ăn uống đa dạng nên yêu cầu về chế độ ăn của chúng cũngrất linh hoạt. Bột cá vẫn là nguồn protein động vật chủ yếu trong thức ăn của cá rô phi, ngoài ra có thể lựa chọn các loại khác như thịt gia cầm, cá ủ xilô, bột tôm, nhuyễn thể... Những protein thực vật được sử dụng nhiều nhất trong thức ăn cá rô phi là đỗ tương, lạc, hạt bông, hạt hướng dương, hạt cải dầu và lá Leucaena sp. Tuy nhiên, những protein động vật và thực vật trên chỉ có thể thay thế một phần bột cá trong thứcăn của cá rô phi. Ðiều này có thể do sự thiếu cân bằng của các chất dinh dưỡng thiếtyếu như các axit amin và các khoáng chất, do sự hiện diện của các nhân tố phi dinhdưỡng làm giảm tính hấp dẫn của thức ăn, giảm tính ổn định của thức ăn trong nướcvà độ tiêu hoá thức ăn kém. Ðối với chế độ ăn không có bột cá, để đạt được mức tăngtrưởng so với chế độ ăn tiêu chuẩn, phải bổ sung thêm 3% dicanxi phosphat và 2%lipit. Chế độ ăn Ðể đảm bảo đủ lượng thức ăn, có thể cho cá rô phi chưa trưởng thành (vài tuầntuổi) ăn với tỷ lệ cao bằng 3 - 4% trọng lượng cơ thể trong một ngày. Cá có trọnglượng 250-400g thì lượng thức ăn hàng ngày tốt nhất là bằng 1,5% trọng lượng cơthể. Ðối với những loài nuôi trong nước biển thì hằng ngày nên cho ăn lượng thức ănít hơn 2% trọng lượng cơ thể. Số liệu thu được từ những cuộc thử nghiệm về tần suất cho cá rô phi ăn vẫncòn khá mơ hồ. Tung Shiau (1991) chỉ ra rằng cho cá rô phi lai ăn 6 lần/ngày thì cânnặng của chúng tăng nhanh hơn so với cho ăn 2 lần/ngày. Siraj et al.(1988) đạt đượcsự tăng trưởng và tỷ lệ trao đổi thức ăn (FCR) tốt hơn khi cho cá rô phi lai đỏ ăn adlibitum 2-3 lần/ngày. Nuôi cá rô phi lồng Nuôi lồng có vốn đầu tư và chi phí hoạt động thấp hơn nhiều so với nuôi ao vànuôi bể. Cụ thể là cá được nuôi với mật độ cao và được cho ăn toàn bộ. Mật độ nuôiphải tuỳ theo lượng ôxy có trong nước nuôi. ở Ðông Nam á, khi nuôi thâm canh cá rôphi những người nuôi sử dụng thức ăn chứa 20 - 32% protein. Các số liệu thực tế trong nuôi lồng ở sông Ratchburi (Thái Lan) cho thấy, cá rôphi đỏ dòng Chitralada có trọng lượng ban đầu 58 - 89g, nuôi với mật độ khác nhauvà cho ăn thức ăn công nghiệp chứa 20 - 32% protein thô. Sau 120 ngày cá đạt cânnặng 650 - 700g với năng suất thu hoạch 50kg/m3. Các số liệu tương tự cũng thuđược từ nuôi cá rô phi ao (Malayxia) và nuôi lồng (hồ chứa nước Jatiluhur,Inđônêxia). Kết hợp nuôi ao và nuôi lồng Việc kết hợp này cho phép quản lý số lượng cá thả và thu hoạch cá. Cho cá ăncác thức ăn chế biến sẵn chứa 20 - 32% protein thô. Các cuộc thử nghiệm nhằm xácđịnh hiệu suất nuôi cá rô phi lồng (100 m3/lồng) trong điều kiện độ mặn 15 - 20ppt vànhiệt độ 28 - 32oC, với năng suất 20,4; 20,9 và 21,2 tấn/ha/vụ tương ứng với thời giannuôi là 143; 154 và 167 ngày. Mật độ thả 16300; 16500 và 15300 tương ứng vớitrọng lượng cá là 127g; 149g và 145g. Các ao nuôi được lắp đặt các guồng quạt nước. Thử nghiệm cho ăn Vài cuộc thử nghiệm ở Trung tâm nghiên cứu động vật dưới nước CharoenPokphand (Thái Lan) đã được tiến hành để xác định loại thức ăn và tần suất cho ănthích hợp cho sự tăng trưởng của cá rô phi. Thử nghiệm 1, để so sánh hiệu suất củahai loại thức ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mô hình chăn nuôi chăn nuôi nông nghiệp kỹ thuật chăn nuôi cá kỹ thuật nuôi cá nước ngọt nghiên cứu trong việc cho cá ăn nghiên cứu trong việc cho cá rô phi ănGợi ý tài liệu liên quan:
-
225 trang 222 0 0
-
Giáo trình Nuôi trồng thủy sản - PGS.TS. Nguyễn Thanh Phương (chủ biên)
59 trang 62 0 0 -
Bài giảng: Kỹ thuật nuôi cá tra
66 trang 29 0 0 -
3 trang 29 0 0
-
Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cá đĩa
11 trang 27 0 0 -
Kỹ thuật nuôi và ương cá sặc rằn
4 trang 27 0 0 -
12 trang 26 0 0
-
2 trang 25 0 0
-
Kinh nghiệm và kỹ thuật nuôi cá nước ngọt: Phần 2
59 trang 24 0 0 -
CHƯƠNG 7 KÍCH THÍCH CÁ SINH SẢN
35 trang 23 0 0