Danh mục

Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ lactat, độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm với chỉ số sốc và tỉ lệ PaO2/FiO2 ở bệnh nhân đa chấn thương

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 424.00 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đa chấn thương gây ra những thay đổi lớn về huyết động và chuyển hóa ở mô và tế bào gây nên tình trạng giảm tưới máu mô, dẫn đến thiếu oxy tổ chức. Bài viết nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ lactat và độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm với chỉ số sốc và tỉ lệ PaO2/FiO2 ở bệnh nhân (BN) đa chấn thương (ĐCT).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ lactat, độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm với chỉ số sốc và tỉ lệ PaO2/FiO2 ở bệnh nhân đa chấn thương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ LACTAT, ĐỘ BÃO HÒA OXY MÁU TĨNH MẠCH TRUNG TÂM VỚI CHỈ SỐ SỐC VÀ TỈ LỆ PaO2/FiO2 Ở BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG Phạm Thái Dũng*TÓM TẮT (7th day after injury) with shock index (Shock Index) and PaO2/FiO2 ratio in patients studied. Results: 27 Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu mối tương Blood lactate concentration is inversely correlated,quan giữa nồng độ lactat và độ bão hòa oxy máu tĩnh moderate level with PaO2/ FiO2 ratio at times of Tnv, T6mạch trung tâm với chỉ số sốc và tỉ lệ PaO2/FiO2 ở with correlation coefficients of -0.27 and -0.36,bệnh nhân (BN) đa chấn thương (ĐCT). Đối tượng p vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Ý thức, mạch, huyết áp, áp lực tĩnh mạch 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 70 bệnh nhân trung tâm, tần số thở, SpO2,tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Quân Y 103 từ 2.2.3.2. Đánh giá mối tương quan giữa nồngtháng 11/2017 đến tháng 10/2018 do các nguyên độ lactate máu, ScvO2 với chỉ số sốc và tỉ lệnhân chấn thương, được chẩn đoán đa chấn thương. PaO2/FiO2 qua các thời điểm nghiên cứu 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn - Lactat máu tĩnh mạch 4 mmol/l:theo định nghĩa của Patel và Trilliat tại Hội nghị tăng cao. ScvO2>70% là bình thường, từ 50%-ngoại khoa quốc tế tại Paris năm 1971[7]. 70%: giảm nhẹ, 0,9; Nặng đetại các bệnh viện khác. dọa tính mạng: SI ≥ 1,5). 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Tỉ lệ PaO2/FiO2 (P/F). P/F ≤ 300 suy hô hấp, - Bệnh nhân và gia đình từ chối tham gia P/F ≤ 200 hội chứng ARDS.nghiên cứu. 2.2.4. Các mốc thời điểm thu thập số - Bệnh nhân đã được áp dụng các biện pháp liệu. Qui ước các thời điểm đánh giá các triệuđiều trị cơ bản tại các bệnh viện khác. chứng lâm sàng, cận lâm sàng (lấy mẫu xét - Bệnh nhân có các bệnh nội khoa kết hợp nghiệm nồng độ lactat máu và ScvO₂) vào cácnhư bệnh lý tim mạch, hô hấp, gan, thận, đái thời điểm sau: tại các thời điểm nhập viện (Tnv);đường, bệnh hệ thống, được xác định bằng khai T6 (6 giờ sau chấn thương); T12 (12 giờ sau chấnthác bệnh sử, kết hợp thăm khám lâm sàng và thương); T24 (24 giờ sau chấn thương); Tn7 (ngàyxét nghiệm. thứ 7 sau chấn thương). 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu. Xử lý số 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Số liệu được biểumô tả. tiến cứu, theo dõi dọc, so sánh. diễn dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, 2.2.2. Tiến hành. Bệnh nhân được lựa chọn tỷ lệ % và p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 3.2. Xác định mối tương quan giữa lactate với tỉ lệ P/F và chỉ số sốc SI Bảng 2: Tương quan giữa nồng độ lactate với tỷ lệ P/F ở các thời điểm nghiên cứu Thời điểm r p Tnv - 0,27 < 0,05 T6 - 0,36 < 0,05 T12 0,18 > 0,05 T24 0,08 > 0,05 T72 - 0,02 > 0,05 Tn7 - 0,2 < 0,05 r (Tnv) = - 0.27, p vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 T24 0,32 0,05 Tn7 0,45 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019nghiên cứu Hemanthakumar và cs [3]. viện ≥70% , tỷ lệ tử vong tương ứng ở hai nhóm 4.1.2. Mối tương quan giữa nồng độ l ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: