Nghiên cứu mối tương quan giữa tải lượng HBV DNA và hoạt độ enzym ALT ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 712.42 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết khảo sát tải lượng HBV–DNA, hoạt độ ALT huyết thanh và bước đầu đánh giá mối tương quan giữa tải lượng HBV DNA với hoạt độ enzym ALT ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mối tương quan giữa tải lượng HBV DNA và hoạt độ enzym ALT ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 500 - th¸ng 3 - sè 2 - 2021sức khỏe cán bộ tỉnh Bắc Giang năm 2012- có trình độ sau đại học còn thấp, thiếu bác sĩ2016”, số lượt xét nghiệm năm 2015 (tăng hơn chuyên khoa. Tổng số lượt khám chữa bệnh củanăm 2014 là 8,76%) năm 2016 (tăng hơn 2015 02 phòng khám ngày càng tăng, trong đó số lượtlà 19%) (3). Tất cả các cận lâm sàng đều tăng khám BHYT là chủ yếu, chiếm tới hơn 90%. Sốnhưng chỉ có dịch vụ Xquang và CT-Scan tại 02 lượng khám chữa bệnh tại 02 phòng khám chủphòng khám tăng trong năm 2018 và giảm trong yếu là chuyên khoa nội (chiếm trên 50%), sốnăm 2019. Số lượng Xquang và CT-Scan giảm là lượng khám chữa bệnh chuyên khoa lẻ như răngdo hệ thống Xquang của phòng khám gặp vấn hàm mặt, tai mũi họng, da liễu, mắt còn thấp.đề tại đèn chụp, nguyên nhân nữa là cơ quan Tất cả các cận lâm sàng đều tăng nhưng chỉ cógiám định BHXH không thanh toán một số các dịch vụ Xquang tại 02 phòng khám tăng trongchỉ định Xquang và CT-Scan không có bệnh lý do năm 2018 và giảm trong năm 2019. Danh mụcđó phòng khám cũng hạn chế chụp đối với kỹ thuật được duyệt còn thấp.những chỉ định sàng lọc không cần thiết, phải có Kiến nghị: Tuyển thêm nhân sự chuyênbệnh lý mới thực hiện chụp nên phòng khám hạn khoa đặc biệt là các bác sĩ, tạo điều kiện cho cácchế chụp Xquang và CT-Scan. bác sĩ đi học các lớp sau đại học để nâng cao Khả năng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật trình độ chuyên môn, đề xuất xin duyệt thêmPKĐK Linh Xuân và Linh Tây. Số lượng DMKT danh mục kỹ thuật, sửa chữa hoặc đầu tư nângcủa PKĐK Linh Xuân (1.194 kỹ thuật, tỷ lệ thực cấp hệ thống chụp Xquang.hiện được là 72%) và PKĐK Linh Tây (561 kỹthuật, tỷ lệ thực hiện được là 63,2%). Tỷ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sở Y tế (2019). Báo cáo thống kê y tế TP.HồDMKT được duyệt của cả 02 phòng khám thấp Chí Minh năm 2018.hơn nhiều so với danh mục được duyệt tại Phòng 2. Sở Y tế (2020). Báo cáo thống kê y tế TP.Hồkhám đa khoa Khu vực Tân Bình, Huyện Thanh Chí Minh năm 2019.Bình, Tỉnh Đồng Tháp năm 2015” là 3.669 kỹ 3. Vũ Thanh Giang (2017). Thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại phòng khám thuộcthuật (5). Số lượng danh mục được triển khai tại Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Bắc2 phòng khám được đánh giá về mặt hiệu quả Giang giai đoạn năm 2012 đến 2016, Chuyênthông qua số lượng phẫu thuật, thủ thuật thực khoa 2 quản lý y tế, Trường Đại học Y tế cônghiện. Số lượng phẫu thuật, thủ thuật tại phòng cộng Hà Nội.khám tăng theo từng năm, trong đó chủ yếu số 4. Đỗ Thu Hường (2019). “Chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng tạilượng thủ luật loại 2, loại 3 chiếm 96,5%, số khoa Khám bệnh đa khoa Viện Y dược học dân tộclượng phẫu thuật chiếm tỷ lệ thấp dưới 1% (chỉ Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019, Trường đạicó PKĐK Linh Xuân thực hiện). học Y tế công cộng Hà Nội. 5. Châu Văn Mỹ (2015). Thực trạng cung cấp dịchV. KẾT LUẬN vụ khám chữa bệnh tại PKĐKKV Tân Bình, Huyện Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng số lượng Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp năm 2015, Trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội.nhân viên y tế công tác tại cả 2 phòng khám đều 6. Quốc Hội (2014). Luật sửa đổi, bổ sung một sốtăng theo từng năm, tuy nhiên số lượng nhân sự điều của Luật Bảo hiểm y tế. NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TẢI LƯỢNG HBV DNA VÀ HOẠT ĐỘ ENZYM ALT Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠN TÍNH Lê Văn Nam1, Đỗ Như Bình2TÓM TẮT ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính (VGBMT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên 25 Mục tiêu: Khảo sát tải lượng HBV–DNA, hoạt độ cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 39 bệnh nhân viêmALT huyết thanh và bước đầu đánh giá mối tương gan B mạn tính điều trị tại khoa Truyền nhiễm Bệnhquan giữa tải lượng HBV DNA với hoạt độ enzym ALT viện Quân y 103 từ 03/2018 đến 04/2019. Kết quả: Tải lượng HBV DNA trung bình của nhóm bệnh nhân1Bệnh viện Quân y 103 nghiên cứu là 1,2 x 108 ± 0,7 x 107 copies/mL. Hoạt2Ban khoa học quân sự, Bệnh viện Quân y 103 độ ALT huyết thanh trung bình của các bệnh nhânChịu trách nhiệm chính: Lê Văn Nam nghiên cứu là 561,94 ± 207,19 U/L. Chưa có mốiEmail: drlenam103@gmail.com tương quan có ý nghĩa thống kê nào giữa giữa tảiNgày nhận bài: 4.01.2021 lượng HBV DNA huyết thanh với hoạt độ ALT huyếtNgày phản biện khoa học: 2.3.2021 thanh ở các bệnh nhân VGBMT nói chung (r= -0,12;Ngày duyệt bài: 12.3.2021 p= 0,46) cũng như từng nhóm bệnh nhân nói riêng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu mối tương quan giữa tải lượng HBV DNA và hoạt độ enzym ALT ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 500 - th¸ng 3 - sè 2 - 2021sức khỏe cán bộ tỉnh Bắc Giang năm 2012- có trình độ sau đại học còn thấp, thiếu bác sĩ2016”, số lượt xét nghiệm năm 2015 (tăng hơn chuyên khoa. Tổng số lượt khám chữa bệnh củanăm 2014 là 8,76%) năm 2016 (tăng hơn 2015 02 phòng khám ngày càng tăng, trong đó số lượtlà 19%) (3). Tất cả các cận lâm sàng đều tăng khám BHYT là chủ yếu, chiếm tới hơn 90%. Sốnhưng chỉ có dịch vụ Xquang và CT-Scan tại 02 lượng khám chữa bệnh tại 02 phòng khám chủphòng khám tăng trong năm 2018 và giảm trong yếu là chuyên khoa nội (chiếm trên 50%), sốnăm 2019. Số lượng Xquang và CT-Scan giảm là lượng khám chữa bệnh chuyên khoa lẻ như răngdo hệ thống Xquang của phòng khám gặp vấn hàm mặt, tai mũi họng, da liễu, mắt còn thấp.đề tại đèn chụp, nguyên nhân nữa là cơ quan Tất cả các cận lâm sàng đều tăng nhưng chỉ cógiám định BHXH không thanh toán một số các dịch vụ Xquang tại 02 phòng khám tăng trongchỉ định Xquang và CT-Scan không có bệnh lý do năm 2018 và giảm trong năm 2019. Danh mụcđó phòng khám cũng hạn chế chụp đối với kỹ thuật được duyệt còn thấp.những chỉ định sàng lọc không cần thiết, phải có Kiến nghị: Tuyển thêm nhân sự chuyênbệnh lý mới thực hiện chụp nên phòng khám hạn khoa đặc biệt là các bác sĩ, tạo điều kiện cho cácchế chụp Xquang và CT-Scan. bác sĩ đi học các lớp sau đại học để nâng cao Khả năng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật trình độ chuyên môn, đề xuất xin duyệt thêmPKĐK Linh Xuân và Linh Tây. Số lượng DMKT danh mục kỹ thuật, sửa chữa hoặc đầu tư nângcủa PKĐK Linh Xuân (1.194 kỹ thuật, tỷ lệ thực cấp hệ thống chụp Xquang.hiện được là 72%) và PKĐK Linh Tây (561 kỹthuật, tỷ lệ thực hiện được là 63,2%). Tỷ lệ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sở Y tế (2019). Báo cáo thống kê y tế TP.HồDMKT được duyệt của cả 02 phòng khám thấp Chí Minh năm 2018.hơn nhiều so với danh mục được duyệt tại Phòng 2. Sở Y tế (2020). Báo cáo thống kê y tế TP.Hồkhám đa khoa Khu vực Tân Bình, Huyện Thanh Chí Minh năm 2019.Bình, Tỉnh Đồng Tháp năm 2015” là 3.669 kỹ 3. Vũ Thanh Giang (2017). Thực trạng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại phòng khám thuộcthuật (5). Số lượng danh mục được triển khai tại Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Bắc2 phòng khám được đánh giá về mặt hiệu quả Giang giai đoạn năm 2012 đến 2016, Chuyênthông qua số lượng phẫu thuật, thủ thuật thực khoa 2 quản lý y tế, Trường Đại học Y tế cônghiện. Số lượng phẫu thuật, thủ thuật tại phòng cộng Hà Nội.khám tăng theo từng năm, trong đó chủ yếu số 4. Đỗ Thu Hường (2019). “Chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh và một số yếu tố ảnh hưởng tạilượng thủ luật loại 2, loại 3 chiếm 96,5%, số khoa Khám bệnh đa khoa Viện Y dược học dân tộclượng phẫu thuật chiếm tỷ lệ thấp dưới 1% (chỉ Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019, Trường đạicó PKĐK Linh Xuân thực hiện). học Y tế công cộng Hà Nội. 5. Châu Văn Mỹ (2015). Thực trạng cung cấp dịchV. KẾT LUẬN vụ khám chữa bệnh tại PKĐKKV Tân Bình, Huyện Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng số lượng Thanh Bình, Tỉnh Đồng Tháp năm 2015, Trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội.nhân viên y tế công tác tại cả 2 phòng khám đều 6. Quốc Hội (2014). Luật sửa đổi, bổ sung một sốtăng theo từng năm, tuy nhiên số lượng nhân sự điều của Luật Bảo hiểm y tế. NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TẢI LƯỢNG HBV DNA VÀ HOẠT ĐỘ ENZYM ALT Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠN TÍNH Lê Văn Nam1, Đỗ Như Bình2TÓM TẮT ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính (VGBMT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên 25 Mục tiêu: Khảo sát tải lượng HBV–DNA, hoạt độ cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 39 bệnh nhân viêmALT huyết thanh và bước đầu đánh giá mối tương gan B mạn tính điều trị tại khoa Truyền nhiễm Bệnhquan giữa tải lượng HBV DNA với hoạt độ enzym ALT viện Quân y 103 từ 03/2018 đến 04/2019. Kết quả: Tải lượng HBV DNA trung bình của nhóm bệnh nhân1Bệnh viện Quân y 103 nghiên cứu là 1,2 x 108 ± 0,7 x 107 copies/mL. Hoạt2Ban khoa học quân sự, Bệnh viện Quân y 103 độ ALT huyết thanh trung bình của các bệnh nhânChịu trách nhiệm chính: Lê Văn Nam nghiên cứu là 561,94 ± 207,19 U/L. Chưa có mốiEmail: drlenam103@gmail.com tương quan có ý nghĩa thống kê nào giữa giữa tảiNgày nhận bài: 4.01.2021 lượng HBV DNA huyết thanh với hoạt độ ALT huyếtNgày phản biện khoa học: 2.3.2021 thanh ở các bệnh nhân VGBMT nói chung (r= -0,12;Ngày duyệt bài: 12.3.2021 p= 0,46) cũng như từng nhóm bệnh nhân nói riêng. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Viêm gan vi rút B Tải lượng HBV DNA Hoạt độ enzym ALT Viêm gan vi rút B mạn tính Hoạt độ ALT huyết thanhTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ nhiễm HBV đẻ tại Bệnh viện trung ương Thái Nguyên
9 trang 28 0 0 -
Chỉ dấu mới M2BPGi trong đánh giá xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính
9 trang 20 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư biểu mô tế bào gan ở bệnh nhân trẻ tuổi
7 trang 14 0 0 -
10 trang 13 0 0
-
Nghiên cứu một số chỉ số vi rút ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn
9 trang 12 0 0 -
Tài liệu tập huấn phòng chống VGB cho phụ nữ, thanh niên
51 trang 12 0 0 -
Nghiên cứu tác dụng điều trị viêm gan vi rút B mạn tính của bài thuốc 'Long sài thang' trên lâm sàng
4 trang 11 0 0 -
6 trang 10 0 0
-
7 trang 10 0 0
-
Cập nhật chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút B
8 trang 9 0 0