Nghiên cứu một số chỉ số hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân hoặc béo phì
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 717.14 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đánh giá một số chỉ số hình thái, chức năng tim và mối liên quan với một số đặc điểm ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân, béo phì. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, và so sánh giữa ba nhóm bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 có thừa cân hoặc béo phì (nhóm nghiên cứu - nhóm NC), nhóm ĐTĐ týp 2 không thừa cân và không béo phì (nhóm chứng bệnh) và nhóm chứng thường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số chỉ số hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân hoặc béo phì vietnam medical journal n01B - MARCH - 2023 Nguyễn Đức Ngọ, Nguyễn Văn Quýnh, cho thấy béo phì, rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ type rối loạn chuyển hoá lipid làm tăng tỷ lệ kháng 2, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học - Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và insulin ở bệnh nhân ĐTĐ. Chuyển hoá lần thứ 3, Nhà xuất bản Y học, tr.787-795. V. KẾT LUẬN 4. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Giàng và cs Có mối tương quan dương giữa chức năng tế (2007), Nghiên cứu kháng insulin bằng chỉ số bào β và chỉ số BMI, tỷ lệ E/H, TC, TG và LDL-C, HOMA ở người cao tuổi tăng trọng, béo phì, Báo và không có tương quan với chỉ số HDL-C. Có cáo toàn văn các đề tài khoa học - Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và Chuyển mối tương quan âm giữa độ nhạy insulin và chỉ hoá lần thứ 3, Nhà xuất bản Y học, tr.562-567. số BMI, tỷ lệ E/H, TC, TG và mối tương quan 5. Chatchalit Rattasarn et al. (2006), Decreased dương với HDL-C, và không có tương quan với Insulin Secretion but Not Insulin Sensitivity in chỉ số LDL-C. Có mối tương quan dương giữa chỉ Normal Glucose Tolerant Thai Subjects, Diabetes Care, Vol.29, Number 3, p.742-743. số kháng insulin và chỉ số BMI, tỷ lệ E/H, và 6. Hui Chen, Gail Sullivan, and Michael J.Quon không có tương quan với tuổi và các chỉ số TC, (2005), Assessing the Predictive Accuracy of QUICKI TG, HDL-C và LDL-C. as a Surrogate Index for Insulin Sensitivity Using a Calibration Model, Diabetes, Vol.54, p.1914-1925. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Mehmet Dursun et al. (2004), Insulin 1. Tạ Văn Bình (2006), Bệnh đái tháo đường - Sensitivity, β Cell Function and Serum Lipid Levels Tăng glucose máu, Nhà xuất bản Y học. in Helicobacter Pylori Positive, Non-Obese, Young 2. Trần Thị Thanh Hoá, Tạ Văn Bình (2007), Adult Males, Turk J. Med. Sci., Vol.34, p103-107. Nghiên cứu kháng insulin ở bệnh nhân đái đường 8. UK Prospective Diabetes Study Group type 2 có gan nhiễm mỡ phát hiện lần đầu ở Bệnh (2004), Insulin sensitivity at diagnosis of Type 2 viện Nội tiết, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa diabetes is not associated with subsequent học - Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành cardiovascular disease (UKPDS.67), Diabetic Nội tiết và Chuyển hoá lần thứ 3, Nhà xuất bản Y Medicine, Vol.22, p.306-311. học, tr.927-939. 9. Wallace T.M., Levy J.C., Matthews D.R. 3. Nguyễn Đức Ngọ, Nguyễn Văn Quýnh (2007), (2004), Use and Abuse of HOMA modeling, Nghiên cứu mối liên quan giữa kháng insulin với Diabetes Care; Vol.27 (suppl.6), p.1487-1495. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TIM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ THỪA CÂN HOẶC BÉO PHÌ Nguyễn Thu Hiền1, Đỗ Kim Bảng3, Trần Thị Ngọc Lan3 Nguyễn Tiến Sơn2, Phạm Thị Hồng Thi3, Nguyễn Oanh Oanh2 TÓM TẮT nhất, tiếp đến là nhóm chứng bệnh, thấp nhất là nhóm chứng thường, (p < 0,05). Nhóm NC có sóng 58 Mục tiêu: Đánh giá một số chỉ số hình thái, chức e’vách liên thất, e’ thành bên thấp hơn so với nhóm năng tim và mối liên quan với một số đặc điểm ở bệnh chứng thường, (p < 0,05). Sóng e’ thành bên nhóm nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân, béo phì. Đối NC thấp hơn nhóm chứng bệnh (p < 0,05). Tỷ lệ E/e’ tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt (vách liên thất, thành bên, trung bình) ở nhóm NC và ngang, và so sánh giữa ba nhóm bệnh nhân (BN) đái nhóm chứng bệnh cao hơn so với nhóm chứng thường thá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số chỉ số hình thái, chức năng tim ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân hoặc béo phì vietnam medical journal n01B - MARCH - 2023 Nguyễn Đức Ngọ, Nguyễn Văn Quýnh, cho thấy béo phì, rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ type rối loạn chuyển hoá lipid làm tăng tỷ lệ kháng 2, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa học - Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và insulin ở bệnh nhân ĐTĐ. Chuyển hoá lần thứ 3, Nhà xuất bản Y học, tr.787-795. V. KẾT LUẬN 4. Trần Thừa Nguyên, Trần Hữu Giàng và cs Có mối tương quan dương giữa chức năng tế (2007), Nghiên cứu kháng insulin bằng chỉ số bào β và chỉ số BMI, tỷ lệ E/H, TC, TG và LDL-C, HOMA ở người cao tuổi tăng trọng, béo phì, Báo và không có tương quan với chỉ số HDL-C. Có cáo toàn văn các đề tài khoa học - Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành Nội tiết và Chuyển mối tương quan âm giữa độ nhạy insulin và chỉ hoá lần thứ 3, Nhà xuất bản Y học, tr.562-567. số BMI, tỷ lệ E/H, TC, TG và mối tương quan 5. Chatchalit Rattasarn et al. (2006), Decreased dương với HDL-C, và không có tương quan với Insulin Secretion but Not Insulin Sensitivity in chỉ số LDL-C. Có mối tương quan dương giữa chỉ Normal Glucose Tolerant Thai Subjects, Diabetes Care, Vol.29, Number 3, p.742-743. số kháng insulin và chỉ số BMI, tỷ lệ E/H, và 6. Hui Chen, Gail Sullivan, and Michael J.Quon không có tương quan với tuổi và các chỉ số TC, (2005), Assessing the Predictive Accuracy of QUICKI TG, HDL-C và LDL-C. as a Surrogate Index for Insulin Sensitivity Using a Calibration Model, Diabetes, Vol.54, p.1914-1925. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Mehmet Dursun et al. (2004), Insulin 1. Tạ Văn Bình (2006), Bệnh đái tháo đường - Sensitivity, β Cell Function and Serum Lipid Levels Tăng glucose máu, Nhà xuất bản Y học. in Helicobacter Pylori Positive, Non-Obese, Young 2. Trần Thị Thanh Hoá, Tạ Văn Bình (2007), Adult Males, Turk J. Med. Sci., Vol.34, p103-107. Nghiên cứu kháng insulin ở bệnh nhân đái đường 8. UK Prospective Diabetes Study Group type 2 có gan nhiễm mỡ phát hiện lần đầu ở Bệnh (2004), Insulin sensitivity at diagnosis of Type 2 viện Nội tiết, Báo cáo toàn văn các đề tài khoa diabetes is not associated with subsequent học - Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành cardiovascular disease (UKPDS.67), Diabetic Nội tiết và Chuyển hoá lần thứ 3, Nhà xuất bản Y Medicine, Vol.22, p.306-311. học, tr.927-939. 9. Wallace T.M., Levy J.C., Matthews D.R. 3. Nguyễn Đức Ngọ, Nguyễn Văn Quýnh (2007), (2004), Use and Abuse of HOMA modeling, Nghiên cứu mối liên quan giữa kháng insulin với Diabetes Care; Vol.27 (suppl.6), p.1487-1495. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TIM Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ THỪA CÂN HOẶC BÉO PHÌ Nguyễn Thu Hiền1, Đỗ Kim Bảng3, Trần Thị Ngọc Lan3 Nguyễn Tiến Sơn2, Phạm Thị Hồng Thi3, Nguyễn Oanh Oanh2 TÓM TẮT nhất, tiếp đến là nhóm chứng bệnh, thấp nhất là nhóm chứng thường, (p < 0,05). Nhóm NC có sóng 58 Mục tiêu: Đánh giá một số chỉ số hình thái, chức e’vách liên thất, e’ thành bên thấp hơn so với nhóm năng tim và mối liên quan với một số đặc điểm ở bệnh chứng thường, (p < 0,05). Sóng e’ thành bên nhóm nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân, béo phì. Đối NC thấp hơn nhóm chứng bệnh (p < 0,05). Tỷ lệ E/e’ tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt (vách liên thất, thành bên, trung bình) ở nhóm NC và ngang, và so sánh giữa ba nhóm bệnh nhân (BN) đái nhóm chứng bệnh cao hơn so với nhóm chứng thường thá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đái tháo đường Đái tháo đường týp 2 Sinh hóa máu Biland mỡ máuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 195 0 0