Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng, điều trị bệnh nhân động kinh muộn sau chấn thương sọ não
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 308.88 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả một số đặc điểm cận lâm sàng, điều trị bệnh nhân động kinh (ĐK) muộn sau chấn thương sọ não (CTSN). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 55 bệnh nhân ĐK muộn sau CTSN đến khám tại phòng khám hoặc điều trị nội trú tại khoa Nội-Hồi sức thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 08 năm 2019 đến tháng 06 năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng, điều trị bệnh nhân động kinh muộn sau chấn thương sọ não TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 20205. Tan et al., “The 1982 Revised Criteria for the Systemic Sclerosis.” Arthritis Rheum. 2013. 2737-2747. Classification of Systemic Lupus Erythematosus.” 7. Yoshimi et al., “Clinical and Pathological Roles of Arthritis Rheum. Nov 1882. 1271-1277. Ro/SSA Autoantibody System.” Clin.Dev.Immunol.6. van den Hoogen et al., “Classification Criteria for 2012. 606195 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG, ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH MUỘN SAU CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO Nguyễn Anh Tuấn1, Tạ Hồng Nhung2TÓM TẮT CT scan or MRI, frontal lesions are most common. Old brain damage accounts for 89,1%. Only 33.3% of 68 Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm cận lâm sàng, patients were treated with antiepileptic drugs correctlyđiều trị bệnh nhân động kinh (ĐK) muộn sau chấn and adherence to treatment. Among proper treatedthương sọ não (CTSN). Đối tượng và phương patients, 50% of patients no longer had attacks, 30%pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 55 bệnh nhân ĐK of patients relieved of attacks, and no patient had anmuộn sau CTSN đến khám tại phòng khám hoặc điều increase in seizures after treatment. Conclusions:trị nội trú tại khoa Nội-Hồi sức thần kinh, Bệnh viện EEG and brain imaging are essential subclinicalViệt Đức từ tháng 08 năm 2019 đến tháng 06 năm diagnostic methods in the diagnosis of LPTE. They2020. Kết quả: 55 bản ghi điện não đồ chỉ 12,7% help to localize the lesion and classify the seizures sobệnh nhân xuất hiện hoạt động kịch phát ĐK, 30,8% that physician can choose the optimal treatmentbệnh nhân có các sóng chậm (delta, theta) khu trú. methods. Antiepileptic drugs can control LPTE well butTrên CT/MRI sọ não, tổn thương vùng trán hay gặp the patients should adhere to treatment.nhất. 89,1% là tổn thương não cũ. Chỉ có 33,3% bệnh Key words: epilepsy, post-traumatic epilepsy,nhân được điều trị thuốc kháng ĐK đúng và tuân thủ electroencephalography.điều trị. Những bệnh nhân được điều trị đúng, đủ liềucó 50% bệnh nhân hết cơn, 30% bệnh nhân thuyên I. ĐẶT VẤN ĐỀgiảm cơn và không có bệnh nhân nào tăng cơn sauđiều trị. Kết luận: Điện não đồ, hình ảnh học sọ não Động kinh sau chấn thương là một tronglà các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng không những di chứng phổ biến của CTSN, có thể gặpthể thiếu trong chẩn đoán ĐK muộn sau CTSN, góp ở 4-53% các trường hợp chấn thương [7]. Cácphần định khu tổn thương và phân loại cơn ĐK, từ đó cơn ĐK xảy ra trong tuần đầu tiên sau CTSNgiúp đưa ra lựa chọn điều trị tối ưu. Thuốc kháng ĐK được xem là cơn ĐK triệu chứng, liên quan đếncó thể kiểm soát tốt ĐK muộn sau CTSN nhưng cần pha cấp của CTSN. Trong khi những cơn ĐK xuấttuân thủ điều trị. Từ khóa: động kinh, động kinh sau chấn thương hiện 1 tuần sau CTSN được xem là biểu hiện củasọ não, điện não đồ. bệnh ĐK sau CTSN [5], [7]. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về động kinh sau CTSN, đaSUMMARY số là các nghiên cứu lâm sàng và điện não đồ RESEARCH ON SOME SUBCLINICAL AND bệnh nhân động kinh sau chấn thương/vếtTREATED CHARACTERISTICS OF PATIENTS thương sọ não nói chung, chưa có nghiên cứu về WITH LATE POST-TRAUMATIC EPILEPSY động kinh muộn sau CTSN. Do đó chúng tôi tiến Objectives: To describe some subclinical and hành đề tài này với mục tiêu: Mô tả một số đặctreated charateristics of patients with late post-traumatic epilepsy (LPTE). Materials and methods: điểm cận lâm sàng, điều trị bệnh nhân động kinhA descriptive cross-sectional study of 55 patients with muộn sau chấn thương sọ não.LPTE who visited the Neurological clinic or weretreated at the Department of Neurology and Intensive II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUCare Unit, Viet Duc Hospital from August 2019 to June 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 55 bệnh nhân2020. Results: Only 12.7% of 55 EEG records được chẩn đoán động kinh muộn sau chấnshowed paroxysmal discharges, 30.8% of them thương sọ não, đến khám tại phòng khám Nộishowed localized slow waves (delta, theta). On brain thần kinh hoặc điều trị nội trú tại khoa Nội-Hồi sức thần kinh - Bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ1Trường Đại học Y Hà Nội tháng 08 năm 2019 đến tháng 06 năm 2020.2Bệnh viện Việt Đức ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng, điều trị bệnh nhân động kinh muộn sau chấn thương sọ não TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 20205. Tan et al., “The 1982 Revised Criteria for the Systemic Sclerosis.” Arthritis Rheum. 2013. 2737-2747. Classification of Systemic Lupus Erythematosus.” 7. Yoshimi et al., “Clinical and Pathological Roles of Arthritis Rheum. Nov 1882. 1271-1277. Ro/SSA Autoantibody System.” Clin.Dev.Immunol.6. van den Hoogen et al., “Classification Criteria for 2012. 606195 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG, ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH MUỘN SAU CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO Nguyễn Anh Tuấn1, Tạ Hồng Nhung2TÓM TẮT CT scan or MRI, frontal lesions are most common. Old brain damage accounts for 89,1%. Only 33.3% of 68 Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm cận lâm sàng, patients were treated with antiepileptic drugs correctlyđiều trị bệnh nhân động kinh (ĐK) muộn sau chấn and adherence to treatment. Among proper treatedthương sọ não (CTSN). Đối tượng và phương patients, 50% of patients no longer had attacks, 30%pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 55 bệnh nhân ĐK of patients relieved of attacks, and no patient had anmuộn sau CTSN đến khám tại phòng khám hoặc điều increase in seizures after treatment. Conclusions:trị nội trú tại khoa Nội-Hồi sức thần kinh, Bệnh viện EEG and brain imaging are essential subclinicalViệt Đức từ tháng 08 năm 2019 đến tháng 06 năm diagnostic methods in the diagnosis of LPTE. They2020. Kết quả: 55 bản ghi điện não đồ chỉ 12,7% help to localize the lesion and classify the seizures sobệnh nhân xuất hiện hoạt động kịch phát ĐK, 30,8% that physician can choose the optimal treatmentbệnh nhân có các sóng chậm (delta, theta) khu trú. methods. Antiepileptic drugs can control LPTE well butTrên CT/MRI sọ não, tổn thương vùng trán hay gặp the patients should adhere to treatment.nhất. 89,1% là tổn thương não cũ. Chỉ có 33,3% bệnh Key words: epilepsy, post-traumatic epilepsy,nhân được điều trị thuốc kháng ĐK đúng và tuân thủ electroencephalography.điều trị. Những bệnh nhân được điều trị đúng, đủ liềucó 50% bệnh nhân hết cơn, 30% bệnh nhân thuyên I. ĐẶT VẤN ĐỀgiảm cơn và không có bệnh nhân nào tăng cơn sauđiều trị. Kết luận: Điện não đồ, hình ảnh học sọ não Động kinh sau chấn thương là một tronglà các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng không những di chứng phổ biến của CTSN, có thể gặpthể thiếu trong chẩn đoán ĐK muộn sau CTSN, góp ở 4-53% các trường hợp chấn thương [7]. Cácphần định khu tổn thương và phân loại cơn ĐK, từ đó cơn ĐK xảy ra trong tuần đầu tiên sau CTSNgiúp đưa ra lựa chọn điều trị tối ưu. Thuốc kháng ĐK được xem là cơn ĐK triệu chứng, liên quan đếncó thể kiểm soát tốt ĐK muộn sau CTSN nhưng cần pha cấp của CTSN. Trong khi những cơn ĐK xuấttuân thủ điều trị. Từ khóa: động kinh, động kinh sau chấn thương hiện 1 tuần sau CTSN được xem là biểu hiện củasọ não, điện não đồ. bệnh ĐK sau CTSN [5], [7]. Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về động kinh sau CTSN, đaSUMMARY số là các nghiên cứu lâm sàng và điện não đồ RESEARCH ON SOME SUBCLINICAL AND bệnh nhân động kinh sau chấn thương/vếtTREATED CHARACTERISTICS OF PATIENTS thương sọ não nói chung, chưa có nghiên cứu về WITH LATE POST-TRAUMATIC EPILEPSY động kinh muộn sau CTSN. Do đó chúng tôi tiến Objectives: To describe some subclinical and hành đề tài này với mục tiêu: Mô tả một số đặctreated charateristics of patients with late post-traumatic epilepsy (LPTE). Materials and methods: điểm cận lâm sàng, điều trị bệnh nhân động kinhA descriptive cross-sectional study of 55 patients with muộn sau chấn thương sọ não.LPTE who visited the Neurological clinic or weretreated at the Department of Neurology and Intensive II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUCare Unit, Viet Duc Hospital from August 2019 to June 2.1. Đối tượng nghiên cứu. 55 bệnh nhân2020. Results: Only 12.7% of 55 EEG records được chẩn đoán động kinh muộn sau chấnshowed paroxysmal discharges, 30.8% of them thương sọ não, đến khám tại phòng khám Nộishowed localized slow waves (delta, theta). On brain thần kinh hoặc điều trị nội trú tại khoa Nội-Hồi sức thần kinh - Bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ1Trường Đại học Y Hà Nội tháng 08 năm 2019 đến tháng 06 năm 2020.2Bệnh viện Việt Đức ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Động kinh sau chấn thương Chấn thương sọ não Đặc điểm cận lâm sàng chấn thương sọ não Điều trị bệnh nhân động kinh Hồi sức thần kinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
9 trang 172 0 0