![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu ứng dụng đầu trên và thân xương đùi ở người Việt Nam đo trên CT-Scan
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 333.02 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gãy đầu gần và thân xương đùi là một trong số những loại gãy xương thường gặp. Đinh nội tủy ngày càng được sử dụng rộng rãi do cơ chế chia sẻ lực, giúp cho sự liền xương diễn ra tối ưu. Sự bất tương hợp giữa các đặc điểm hình thái đầu trên và thân xương đùi với các loại đinh nội tủy sử dụng hiện nay trên dân số Việt Nam gây nên những khó khăn và biến chứng trong và sau quá trình điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu ứng dụng đầu trên và thân xương đùi ở người Việt Nam đo trên CT-ScanNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG ĐẦU TRÊN VÀ THÂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI VIỆT NAM ĐO TRÊN CT- SCAN Nguyễn Minh Dương1, Phạm Quang Vinh2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Gãy đầu gần và thân xương đùi là một trong số những loại gãy xương thường gặp. Đinh nộitủy ngày càng được sử dụng rộng rãi do cơ chế chia sẻ lực, giúp cho sự liền xương diễn ra tối ưu. Sự bất tươnghợp giữa các đặc điểm hình thái đầu trên và thân xương đùi với các loại đinh nội tủy sử dụng hiện nay trên dânsố Việt Nam gây nên những khó khăn và biến chứng trong và sau quá trình điều trị. Do đó cần thiết có nghiêncứu trên dân số Việt Nam giúp cho việc lựa chọn và thiết kế dụng cụ. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Gồm các bệnh nhân trưởng thànhđược chụp CT-Scan mạch máu chi dưới do bệnh lí tắc mạch cấp hay mạn tính, sau chấn thương tại Khoa Chẩnđoán hình ảnh Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Lòng tủy xương đùi cong trên không gian 3 chiều: Bán kính góc cong trước có giá trị trung bình906,12± 163,47 mm, 95% nằm trong khoảng 600 - 1200 mm. Lòng tủy xương đùi đoạn 1/3 dưới cong hơn 2/3trên thân xương đùi. Góc cong bên thân xương đùi có giá trị trung bình 1,75 ± 3,41º, 63,33% mẫu NC có LFBtrên 2º cho thấy độ cong xương đùi trên mặt phẳng trán tương đối lớn. Lòng tủy tại vị trí eo xương đùi có dạnghình elip với đường kính trong- ngoài nhỏ hơn trước- sau, giữa hai kích thước này có mối tương quan thuận,mạnh. Chỉ số độ rộng lòng tủy trung bình 4,34 ± 0,36 cho thấy lòng tủy đoạn gần xương đùi rộng ở trên và hẹpdần khi xuống tới vùng eo xương đùi. Góc ngã trước cổ xương đùi có giá trị trung bình 15,52 ± 6,00º với khoảngdao động tương đối rộng từ -2º đến 36,12º. Kết luận: Các đặc điểm hình thái học đầu trên và thân xương đùi ở dân số Việt Nam có sự khác biệt với cácdân số khác nhau trên thế giới. Nắm rõ các đặc điểm này giúp cho việc điều trị đạt được kết quả tối ưu. Từ khóa: bán kính góc cong trước thân xương đùi, góc cong bên thân xương đùi, góc ngã trước cổ xươngđùi, ghỉ số độ rộng lòng tủyABSTRACT ANATOMICAL STUDY OF PROXIMAL FEMUR AND FEMORAL SHAFT IN VIETNAMESE POPULATION ON CT-SCAN Nguyen Minh Duong, Pham Quang Vinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 122 - 127 Background: The proximal femur and femoral shaft fracture is one of the most common fractures. Theintramedullarry nailing is more and more widely used due to its force-sharing mechanism, which helps withoptimal bone healing. The incompatibility between the morphological features of the proximal femur, femoral shaftand intramedullary nailing which currently used in the Vietnamese population causes difficulties andcomplications during and after treatment. Therefore, we need for researching on the Vietnamese population toassist in fixation selection and design. Objectives: The purpose of the study was to identify anatomical characteristics of the proximal femur andfemoral shaft in Vietnamese population.Bệnh viện Sài Gòn ITO1 2Bộ môn Chấn Thương Chỉnh Hình-Phục Hồi Chức Năng ĐH Y Dược TP. HCMTác giả liên lạc: BS. Nguyễn Minh Dương ĐT:0347686979 Email: nguyenminhduong.yds@gmail.com122 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Methods: Serial case study. We studied 120 CT-Scan images of 60 patients who have been taken CT scan ofthe lower limb vasculature due to acute or chronic embolism, after trauma at the Department of DiagnosticImaging of Cho Ray Hospital. Results: The femoral bone marrow is curved in three-dimensional space: The anterior radius of curvaturehas the average value of 906.12 ± 163.47 mm, 95% in the range of 600 - 1200 mm. The lower third of the femoralshaft is more curved than upper two third of the femur shaft. The lateral femoral bowing has an average value of1.75 ± 3.41º, 63.33% of the studying samples with LFB over 2º showed a relatively large femoral curvature on thefrontal plane. The femoral medullary at the waist has an elliptical shape with the medial- lateral diameter smallerthan the anterior- posterior diameter, there is a strong positive correlation between these two dimensions. Canalflare index (CFI) has an average value of 4.34 ± 0.36 showed that medullary femoral segment was broad above andnarrowed gradually as it descended to the waist. The femoral neck antever ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu ứng dụng đầu trên và thân xương đùi ở người Việt Nam đo trên CT-ScanNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU ỨNG DỤNG ĐẦU TRÊN VÀ THÂN XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI VIỆT NAM ĐO TRÊN CT- SCAN Nguyễn Minh Dương1, Phạm Quang Vinh2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Gãy đầu gần và thân xương đùi là một trong số những loại gãy xương thường gặp. Đinh nộitủy ngày càng được sử dụng rộng rãi do cơ chế chia sẻ lực, giúp cho sự liền xương diễn ra tối ưu. Sự bất tươnghợp giữa các đặc điểm hình thái đầu trên và thân xương đùi với các loại đinh nội tủy sử dụng hiện nay trên dânsố Việt Nam gây nên những khó khăn và biến chứng trong và sau quá trình điều trị. Do đó cần thiết có nghiêncứu trên dân số Việt Nam giúp cho việc lựa chọn và thiết kế dụng cụ. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Gồm các bệnh nhân trưởng thànhđược chụp CT-Scan mạch máu chi dưới do bệnh lí tắc mạch cấp hay mạn tính, sau chấn thương tại Khoa Chẩnđoán hình ảnh Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Lòng tủy xương đùi cong trên không gian 3 chiều: Bán kính góc cong trước có giá trị trung bình906,12± 163,47 mm, 95% nằm trong khoảng 600 - 1200 mm. Lòng tủy xương đùi đoạn 1/3 dưới cong hơn 2/3trên thân xương đùi. Góc cong bên thân xương đùi có giá trị trung bình 1,75 ± 3,41º, 63,33% mẫu NC có LFBtrên 2º cho thấy độ cong xương đùi trên mặt phẳng trán tương đối lớn. Lòng tủy tại vị trí eo xương đùi có dạnghình elip với đường kính trong- ngoài nhỏ hơn trước- sau, giữa hai kích thước này có mối tương quan thuận,mạnh. Chỉ số độ rộng lòng tủy trung bình 4,34 ± 0,36 cho thấy lòng tủy đoạn gần xương đùi rộng ở trên và hẹpdần khi xuống tới vùng eo xương đùi. Góc ngã trước cổ xương đùi có giá trị trung bình 15,52 ± 6,00º với khoảngdao động tương đối rộng từ -2º đến 36,12º. Kết luận: Các đặc điểm hình thái học đầu trên và thân xương đùi ở dân số Việt Nam có sự khác biệt với cácdân số khác nhau trên thế giới. Nắm rõ các đặc điểm này giúp cho việc điều trị đạt được kết quả tối ưu. Từ khóa: bán kính góc cong trước thân xương đùi, góc cong bên thân xương đùi, góc ngã trước cổ xươngđùi, ghỉ số độ rộng lòng tủyABSTRACT ANATOMICAL STUDY OF PROXIMAL FEMUR AND FEMORAL SHAFT IN VIETNAMESE POPULATION ON CT-SCAN Nguyen Minh Duong, Pham Quang Vinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 122 - 127 Background: The proximal femur and femoral shaft fracture is one of the most common fractures. Theintramedullarry nailing is more and more widely used due to its force-sharing mechanism, which helps withoptimal bone healing. The incompatibility between the morphological features of the proximal femur, femoral shaftand intramedullary nailing which currently used in the Vietnamese population causes difficulties andcomplications during and after treatment. Therefore, we need for researching on the Vietnamese population toassist in fixation selection and design. Objectives: The purpose of the study was to identify anatomical characteristics of the proximal femur andfemoral shaft in Vietnamese population.Bệnh viện Sài Gòn ITO1 2Bộ môn Chấn Thương Chỉnh Hình-Phục Hồi Chức Năng ĐH Y Dược TP. HCMTác giả liên lạc: BS. Nguyễn Minh Dương ĐT:0347686979 Email: nguyenminhduong.yds@gmail.com122 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Methods: Serial case study. We studied 120 CT-Scan images of 60 patients who have been taken CT scan ofthe lower limb vasculature due to acute or chronic embolism, after trauma at the Department of DiagnosticImaging of Cho Ray Hospital. Results: The femoral bone marrow is curved in three-dimensional space: The anterior radius of curvaturehas the average value of 906.12 ± 163.47 mm, 95% in the range of 600 - 1200 mm. The lower third of the femoralshaft is more curved than upper two third of the femur shaft. The lateral femoral bowing has an average value of1.75 ± 3.41º, 63.33% of the studying samples with LFB over 2º showed a relatively large femoral curvature on thefrontal plane. The femoral medullary at the waist has an elliptical shape with the medial- lateral diameter smallerthan the anterior- posterior diameter, there is a strong positive correlation between these two dimensions. Canalflare index (CFI) has an average value of 4.34 ± 0.36 showed that medullary femoral segment was broad above andnarrowed gradually as it descended to the waist. The femoral neck antever ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Bán kính góc cong trước thân xương đùi Góc cong bên thân xương đùi Góc ngã trước cổ xương đùi Bệnh lí tắc mạch cấp hay mạn tínhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 321 0 0
-
8 trang 275 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 267 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 257 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 239 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 232 0 0 -
13 trang 223 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 219 0 0 -
5 trang 217 0 0