Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán dây lợn ở não
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 367.09 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán dây lợn ở não tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhiễm ấu trùng sán dây ở não dựa vào lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ sọ não tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán dây lợn ở não vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 Tỷ lệ nhiễm trùng nông sau mổ 8,9%. Tỷ lệ [4]. Báo cáo của Bosscha and Snellen với cácnhiễm trùng nông có thể gia tăng do số bệnh bệnh nhân được kết hợp xương nẹp vis bànnhân bị lộ đinh và nhiễm trùng chân đinh do ngón tay đạt kết quả rất tốt là 92%, tầm vậnkhông chăm sóc tốt. Kết quả này cũng tương tự động đạt trên 2200 [5].của Vũ Viết Sơn khi tỷ lệ nhiễm trùng là 5,3%. Như vậy, kết quả của chúng tôi cũng phù hợpTheo Phan Bá Hải [1], Phan Minh Trí và Đỗ với một số nghiên cứu khác trong và ngoài nước.Phước Hùng [4] thì không có trường hợp nào bị Kết quả này là rất đáng khích lệ, bệnh nhân hồinhiễm trùng vết mổ sau mổ. phục tốt sau mổ, tập được vận động sớm, trở lại Nghiên cứu cũng cho thấy số bệnh nhân sớm với công việc. Tuy nhiên vẫn còn một sốkhông đau sau mổ được khám lại chiếm 58,9% bệnh nhân chưa đạt được kết quả tốt.trong đó số bệnh nhân mổ nẹp vít không đau là78,6% cao hơn số bệnh nhân mổ bằng đinh V. KẾT LUẬNKirtchner là 52,4%. Số bệnh nhân còn đau nhiều Phẫu thuật kết hợp xương điều trị gãy kínkhi vận động chủ yếu ở bệnh nhân đóng đinh nội xương bàn tay di lệch là một lựa chọn phù hợp,tủy chiếm 14,3%. Số bệnh nhân này đau chủ cho kết quả liền xương và chức năng cao.yếu do đầu đinh sát da làm bệnh nhân khi vậnđộng cảm thấy đau nhiều. Do đó tỷ lệ bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢOtrở về công việc bình thường là 71,4% và còn 1. Phan Bá Hải, Ngô Văn Toàn (2012) Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy xương bàn – ngón tay28,6% bệnh nhân còn hạn chế làm việc do đau bằng nẹp vít ở người trưởng thành tại bệnh viện Trong số 56 bệnh nhân của chúng tôi, kết Việt Đức. Đề tài cơ sở bệnh viện Việt Đức – Hà Nộiquả tốt và rất tốt chiếm 87,4%, có 6 bệnh nhân 2. Bùi Lan Hương (2012) Điều trị gãy kín nềnđạt kết quả trung bình và có 1 trường hợp đạt xương bàn ngón tay I đánh giá kết quả giữa điềukết quả kém 1,8%. Theo Phan Bá Hải [1] kết trị bảo tồn và phẫu thuật. Đề tài cơ sở Bệnh việnquả tốt và rất tốt chiếm 90%, có 2 bệnh nhân có Chấn thương Chỉnh hình TP Hồ Chí Minhkết quả trung bình, tuy tầm vận động chủ động 3. Vũ Viết Sơn, Trần Thiết Sơn. Đánh giá kết quảđược trên 2200, tuy nhiên còn đau nhẹ khi vận phẫu thuật gãy xương bàn – ngón tay bằng nẹpđộng, gây ảnh hưởng phần nào đến lao động vít. Luận văn Thạc sỹ Đại học Y Hà Nộisản xuất của bệnh nhân. Chỉ có 1 bệnh nhân có 4. Phan Minh Trí , Đỗ Phước Hùng, Điều trị gãy kínkết quả kém (3.4%), do bị tai nạn lao động thân xương bàn các ngón tay dài bằng phương phápnặng, thương tích bàn tay nhiều chỗ và nặng nề. xuyên kim kirschner dưới màn tăng sáng. Y Học TP.Tầm vận động có cải thiện tuy chưa nhiều, bệnh Hồ Chí Minh *Tập 14 *Phụ bản của Số 1 *2010nhân bị hạn chế vận động do đau, và phải Nghiên cứu Y học. Chuyên đề Y học Tuổi trẻ.chuyển công việc khác nhẹ nhàng hơn. Theo Vũ 5. Bosscha K, Snellen JP: Internal fixation ofViết Sơn, kết quả tốt và rất tốt chiếm 96.8%, chỉ metacarpal and phalangeal fractures with AOcó 1 trường hợp có kết quả kém [3]. Theo Phan minifragment screws and plates: A prospectiveMinh Trí và Đỗ Phước Hùng, 91% đạt kết quả tốt study. Injury 1993; 24: pp166-168. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM ẤU TRÙNG SÁN DÂY LỢN Ở NÃO Nguyễn Văn Hướng*, Vũ Hồng Vân**, Nguyễn Thị Hiền**TÓM TẮT dây ở não dựa vào lâm sàng và hính ảnh chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp công hưởng từ sọ não tại Bệnh viện 19 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc Đại học Y Hà nội. Kết quả: Trong nhóm nghiên cứuđiểm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán có 60% là nam giới và 40% là nữ giới. Nhóm tuổi haydây lợn ở não tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội. Đối gặp nhất từ 18 đến 40 tuổi chiếm 56,7%. Tuổi trungtượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 30 bệnh bình trong nhóm nghiên cứu 39 ± 6,32 tuổi. Tỉnh haynhân được chẩn đoán xác định nhiễm ấu trùng sán gặp nhất tỉnh Bắc ninh chiếm 40%.Tỉnh Bắc giang gặp 7 bệnh nhân (23,3%). Triệu chứng lâm sàng của kén*Trường Đại học Y Hà nội, sán dây ở não: đau đầu 83,3%. Động kinh gặp trong**Bệnh viện Đại học Y Hà nội 60%. Liệt nửa người và rối loạn cảm giác nửa ngườiChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hướng chiếm 26,7%. Triệu chứng ít gặp nhất là triệu chứngEmail: vanhuong73@hotmail.com tổn thương mắt 10%. Kết luận: Tỷ lệ mắc ở nam/nữNgày nhận bài: 12.2.2019 là 3/2. Nhóm tuổi hay găp là 18 đến 40 tuổi chiếmNgày phản biện khoa học: 25.3.2019 56,7%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau đầuNgày duyệt bài: 29.3.2019 83,3%, động kinh 60%. Từ khóa: Kén sán não.68 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019SUMMARY ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán dây lợn ở não vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 Tỷ lệ nhiễm trùng nông sau mổ 8,9%. Tỷ lệ [4]. Báo cáo của Bosscha and Snellen với cácnhiễm trùng nông có thể gia tăng do số bệnh bệnh nhân được kết hợp xương nẹp vis bànnhân bị lộ đinh và nhiễm trùng chân đinh do ngón tay đạt kết quả rất tốt là 92%, tầm vậnkhông chăm sóc tốt. Kết quả này cũng tương tự động đạt trên 2200 [5].của Vũ Viết Sơn khi tỷ lệ nhiễm trùng là 5,3%. Như vậy, kết quả của chúng tôi cũng phù hợpTheo Phan Bá Hải [1], Phan Minh Trí và Đỗ với một số nghiên cứu khác trong và ngoài nước.Phước Hùng [4] thì không có trường hợp nào bị Kết quả này là rất đáng khích lệ, bệnh nhân hồinhiễm trùng vết mổ sau mổ. phục tốt sau mổ, tập được vận động sớm, trở lại Nghiên cứu cũng cho thấy số bệnh nhân sớm với công việc. Tuy nhiên vẫn còn một sốkhông đau sau mổ được khám lại chiếm 58,9% bệnh nhân chưa đạt được kết quả tốt.trong đó số bệnh nhân mổ nẹp vít không đau là78,6% cao hơn số bệnh nhân mổ bằng đinh V. KẾT LUẬNKirtchner là 52,4%. Số bệnh nhân còn đau nhiều Phẫu thuật kết hợp xương điều trị gãy kínkhi vận động chủ yếu ở bệnh nhân đóng đinh nội xương bàn tay di lệch là một lựa chọn phù hợp,tủy chiếm 14,3%. Số bệnh nhân này đau chủ cho kết quả liền xương và chức năng cao.yếu do đầu đinh sát da làm bệnh nhân khi vậnđộng cảm thấy đau nhiều. Do đó tỷ lệ bệnh nhân TÀI LIỆU THAM KHẢOtrở về công việc bình thường là 71,4% và còn 1. Phan Bá Hải, Ngô Văn Toàn (2012) Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy xương bàn – ngón tay28,6% bệnh nhân còn hạn chế làm việc do đau bằng nẹp vít ở người trưởng thành tại bệnh viện Trong số 56 bệnh nhân của chúng tôi, kết Việt Đức. Đề tài cơ sở bệnh viện Việt Đức – Hà Nộiquả tốt và rất tốt chiếm 87,4%, có 6 bệnh nhân 2. Bùi Lan Hương (2012) Điều trị gãy kín nềnđạt kết quả trung bình và có 1 trường hợp đạt xương bàn ngón tay I đánh giá kết quả giữa điềukết quả kém 1,8%. Theo Phan Bá Hải [1] kết trị bảo tồn và phẫu thuật. Đề tài cơ sở Bệnh việnquả tốt và rất tốt chiếm 90%, có 2 bệnh nhân có Chấn thương Chỉnh hình TP Hồ Chí Minhkết quả trung bình, tuy tầm vận động chủ động 3. Vũ Viết Sơn, Trần Thiết Sơn. Đánh giá kết quảđược trên 2200, tuy nhiên còn đau nhẹ khi vận phẫu thuật gãy xương bàn – ngón tay bằng nẹpđộng, gây ảnh hưởng phần nào đến lao động vít. Luận văn Thạc sỹ Đại học Y Hà Nộisản xuất của bệnh nhân. Chỉ có 1 bệnh nhân có 4. Phan Minh Trí , Đỗ Phước Hùng, Điều trị gãy kínkết quả kém (3.4%), do bị tai nạn lao động thân xương bàn các ngón tay dài bằng phương phápnặng, thương tích bàn tay nhiều chỗ và nặng nề. xuyên kim kirschner dưới màn tăng sáng. Y Học TP.Tầm vận động có cải thiện tuy chưa nhiều, bệnh Hồ Chí Minh *Tập 14 *Phụ bản của Số 1 *2010nhân bị hạn chế vận động do đau, và phải Nghiên cứu Y học. Chuyên đề Y học Tuổi trẻ.chuyển công việc khác nhẹ nhàng hơn. Theo Vũ 5. Bosscha K, Snellen JP: Internal fixation ofViết Sơn, kết quả tốt và rất tốt chiếm 96.8%, chỉ metacarpal and phalangeal fractures with AOcó 1 trường hợp có kết quả kém [3]. Theo Phan minifragment screws and plates: A prospectiveMinh Trí và Đỗ Phước Hùng, 91% đạt kết quả tốt study. Injury 1993; 24: pp166-168. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM ẤU TRÙNG SÁN DÂY LỢN Ở NÃO Nguyễn Văn Hướng*, Vũ Hồng Vân**, Nguyễn Thị Hiền**TÓM TẮT dây ở não dựa vào lâm sàng và hính ảnh chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp công hưởng từ sọ não tại Bệnh viện 19 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả một số đặc Đại học Y Hà nội. Kết quả: Trong nhóm nghiên cứuđiểm lâm sàng trên bệnh nhân nhiễm ấu trùng sán có 60% là nam giới và 40% là nữ giới. Nhóm tuổi haydây lợn ở não tại Bệnh viện Đại học Y Hà nội. Đối gặp nhất từ 18 đến 40 tuổi chiếm 56,7%. Tuổi trungtượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 30 bệnh bình trong nhóm nghiên cứu 39 ± 6,32 tuổi. Tỉnh haynhân được chẩn đoán xác định nhiễm ấu trùng sán gặp nhất tỉnh Bắc ninh chiếm 40%.Tỉnh Bắc giang gặp 7 bệnh nhân (23,3%). Triệu chứng lâm sàng của kén*Trường Đại học Y Hà nội, sán dây ở não: đau đầu 83,3%. Động kinh gặp trong**Bệnh viện Đại học Y Hà nội 60%. Liệt nửa người và rối loạn cảm giác nửa ngườiChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Hướng chiếm 26,7%. Triệu chứng ít gặp nhất là triệu chứngEmail: vanhuong73@hotmail.com tổn thương mắt 10%. Kết luận: Tỷ lệ mắc ở nam/nữNgày nhận bài: 12.2.2019 là 3/2. Nhóm tuổi hay găp là 18 đến 40 tuổi chiếmNgày phản biện khoa học: 25.3.2019 56,7%. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau đầuNgày duyệt bài: 29.3.2019 83,3%, động kinh 60%. Từ khóa: Kén sán não.68 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019SUMMARY ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Kén sán não Nhiễm ấu trùng sán dây lợn Chụp cắt lớp vi tính Chụp cộng hưởng từ sọ nãoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0
-
9 trang 194 0 0