Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, Đồng Hới
Số trang: 0
Loại file: pdf
Dung lượng: 151.06 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, Đồng Hới" khảo sát về một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, Đồng Hới TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 52, 2009 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH SỌ NÃO Ở BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHN VIỆT NAM CU BA - ĐỒNG HỚI Nguyễn Duy Bách, Bùi Văn Vĩ, Dương Thanh Bình Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, Đồng Hới Hoàng Minh Lợi, Lê Trọng Khoan Bệnh viện Đại học Y Dược Huế TÓM TẮT Tai biến mạch máu não là bệnh lý không những gây tử vong cao mà còn để lại di chứng nặng nề về thần kinh và tâm thần, gánh nặng của xã hội. Đề tài này nhằm khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp ở bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới. Nhóm nghiên cứu gồm 208 bệnh nhân chn đoán xác định trên lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính tai biến mạch máu não giai đọan cấp. Tỉ lệ nam/ nữ 1,5. Tuổi 41-70 có tỷ lệ mắc bệnh 80,77%. Bệnh nhân nhồi máu não chiếm 53,85%, bệnh nhân xuất huyết não chiếm 46,15%. Bệnh nhân tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 44,23%. Bệnh nhân nhồi máu não có thang điểm Glasgow ở mức độ trung bình chiếm 55,36%, nặng 27,68% và nhẹ 16,96%. Bệnh nhân xuất huyết não có thang điểm Glasgow ở mức độ nặng chiếm 62,5%, mức độ nhẹ chiếm 11,46%. Nhồi máu não bán cầu phải chiếm 40,18%, bán cầu trái 32,14%. Tổn thương cả hai bán cầu 27,68%. Tổn thương động mạch não giữa chiếm tỷ lệ cao nhất 64,3%, tiếp đó là ở động mạch não trước 25%. Bệnh nhân chỉ có 1 ổ nhồi máu chiếm tỷ lệ cao 61,61%. Bệnh nhân có 3 ổ nhồi máu trở lên chiếm 10,71%. Xuất huyết đồi thị chiếm tỷ lệ lớn 27,08%. Xuất huyết ở bao trong nhân bèo chiếm 29,17%. Chảy máu trong não thất đơn độc 12%. I. Đặt vấn đề Hiện nay, mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể về chNn đoán và điều trị, nhưng tai biến mạch máu não vẫn còn là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ ba sau các bệnh ung thư và tim mạch ở các nước công nghiệp phát triển, riêng đối với Việt Nam đứng hàng thứ nhất [3]. Tai biến mạch máu não là căn bệnh không những gây tử vong cao mà còn để lại di chứng nặng nề về thần kinh và tâm thần, dẫn đến sự tàn phế cho bệnh nhân và đòi hỏi có sự chăm sóc lâu dài. Trong thực hành lâm sàng, vấn đề chNn đoán bệnh xuất huyết não hay nhồi máu não nếu chỉ dựa vào khám lâm sàng là một vấn đề thách thức cho các bác sĩ điều trị. Chính chNn đoán hình ảnh đã góp phần tích cực trong việc giải quyết những khó khăn này. Máy cắt lớp vi tính được đưa vào sử dụng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới từ tháng 10 năm 2003 đã mở ra một giai đoạn 5 mới trong ứng dụng hình ảnh để chNn đoán các bệnh lý thần kinh và đặc biệt là chNn đoán tai biến mạch máu não của bệnh viện. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm hai mục tiêu: 1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp; 2. Tìm hiểu hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp ở tỉnh Quảng Bình. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nhóm nghiên cứu gồm 208 bệnh nhân được chNn đoán xác định tai biến mạch máu não giai đoạn cấp (tuần đầu sau đột quỵ) từ 18 tuổi trở lên, nhập viện điều trị tại khoa Nội chuyên khoa, Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới từ tháng 4/2007 đến tháng 4/2008. Tiêu chuNn chọn bệnh nhân: Dựa theo tiêu chuNn của tổ chức Y tế Thế giới trong khuyến cáo về dự phòng, chNn đoán và điều trị tai biến mạch máu não 1990. Cắt lớp vi tính là tiêu chuNn chính để chNn đoán thể bệnh, bao gồm 2 loại là nhồi máu não và xuất huyết não. Chúng tôi loại trừ không nghiên cứu những trường hợp: Tai biến mạch máu não thoáng qua; Bệnh nhân có tiền sử chấn thương sọ não; Những bệnh nhân có dấu thần kinh khu trú do u não và các nguyên nhân khác; Liệt khu trú sau động kinh cục bộ hoặc động kinh cơn lớn kèm theo tiền sử động kinh. 2.2. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang - Nghiên cứu về lâm sàng: Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng ngay sau khi nhập viện và được ghi nhận các triệu chứng vào bệnh án nghiên cứu. Đánh giá tình trạng tăng huyết áp của bệnh nhân theo phân loại THA của Tổ chức Y tế thế giới và Hội Tăng huyết áp thế giới (WHO/ISH 2003)[1]. Đánh giá tình trạng ý thức bằng thang điểm Glasgow [3],[6]. - Nghiên cứu đặc điểm cắt lớp vi tính: Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính với máy cắt lớp hiệu HI SPEED tại Khoa X Quang, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới. Tiêu chuNn chNn đoán nhồi máu não là vùng giảm tỷ trọng 20-30 HU theo sơ đồ tưới máu não. Tiêu chuNn chNn đoán xuất huyết ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, Đồng Hới TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 52, 2009 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH SỌ NÃO Ở BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐOẠN CẤP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHN VIỆT NAM CU BA - ĐỒNG HỚI Nguyễn Duy Bách, Bùi Văn Vĩ, Dương Thanh Bình Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba, Đồng Hới Hoàng Minh Lợi, Lê Trọng Khoan Bệnh viện Đại học Y Dược Huế TÓM TẮT Tai biến mạch máu não là bệnh lý không những gây tử vong cao mà còn để lại di chứng nặng nề về thần kinh và tâm thần, gánh nặng của xã hội. Đề tài này nhằm khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp ở bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới. Nhóm nghiên cứu gồm 208 bệnh nhân chn đoán xác định trên lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính tai biến mạch máu não giai đọan cấp. Tỉ lệ nam/ nữ 1,5. Tuổi 41-70 có tỷ lệ mắc bệnh 80,77%. Bệnh nhân nhồi máu não chiếm 53,85%, bệnh nhân xuất huyết não chiếm 46,15%. Bệnh nhân tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 44,23%. Bệnh nhân nhồi máu não có thang điểm Glasgow ở mức độ trung bình chiếm 55,36%, nặng 27,68% và nhẹ 16,96%. Bệnh nhân xuất huyết não có thang điểm Glasgow ở mức độ nặng chiếm 62,5%, mức độ nhẹ chiếm 11,46%. Nhồi máu não bán cầu phải chiếm 40,18%, bán cầu trái 32,14%. Tổn thương cả hai bán cầu 27,68%. Tổn thương động mạch não giữa chiếm tỷ lệ cao nhất 64,3%, tiếp đó là ở động mạch não trước 25%. Bệnh nhân chỉ có 1 ổ nhồi máu chiếm tỷ lệ cao 61,61%. Bệnh nhân có 3 ổ nhồi máu trở lên chiếm 10,71%. Xuất huyết đồi thị chiếm tỷ lệ lớn 27,08%. Xuất huyết ở bao trong nhân bèo chiếm 29,17%. Chảy máu trong não thất đơn độc 12%. I. Đặt vấn đề Hiện nay, mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể về chNn đoán và điều trị, nhưng tai biến mạch máu não vẫn còn là nguyên nhân gây tử vong hàng thứ ba sau các bệnh ung thư và tim mạch ở các nước công nghiệp phát triển, riêng đối với Việt Nam đứng hàng thứ nhất [3]. Tai biến mạch máu não là căn bệnh không những gây tử vong cao mà còn để lại di chứng nặng nề về thần kinh và tâm thần, dẫn đến sự tàn phế cho bệnh nhân và đòi hỏi có sự chăm sóc lâu dài. Trong thực hành lâm sàng, vấn đề chNn đoán bệnh xuất huyết não hay nhồi máu não nếu chỉ dựa vào khám lâm sàng là một vấn đề thách thức cho các bác sĩ điều trị. Chính chNn đoán hình ảnh đã góp phần tích cực trong việc giải quyết những khó khăn này. Máy cắt lớp vi tính được đưa vào sử dụng tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới từ tháng 10 năm 2003 đã mở ra một giai đoạn 5 mới trong ứng dụng hình ảnh để chNn đoán các bệnh lý thần kinh và đặc biệt là chNn đoán tai biến mạch máu não của bệnh viện. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm hai mục tiêu: 1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp; 2. Tìm hiểu hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn cấp ở tỉnh Quảng Bình. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Nhóm nghiên cứu gồm 208 bệnh nhân được chNn đoán xác định tai biến mạch máu não giai đoạn cấp (tuần đầu sau đột quỵ) từ 18 tuổi trở lên, nhập viện điều trị tại khoa Nội chuyên khoa, Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới từ tháng 4/2007 đến tháng 4/2008. Tiêu chuNn chọn bệnh nhân: Dựa theo tiêu chuNn của tổ chức Y tế Thế giới trong khuyến cáo về dự phòng, chNn đoán và điều trị tai biến mạch máu não 1990. Cắt lớp vi tính là tiêu chuNn chính để chNn đoán thể bệnh, bao gồm 2 loại là nhồi máu não và xuất huyết não. Chúng tôi loại trừ không nghiên cứu những trường hợp: Tai biến mạch máu não thoáng qua; Bệnh nhân có tiền sử chấn thương sọ não; Những bệnh nhân có dấu thần kinh khu trú do u não và các nguyên nhân khác; Liệt khu trú sau động kinh cục bộ hoặc động kinh cơn lớn kèm theo tiền sử động kinh. 2.2. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang - Nghiên cứu về lâm sàng: Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng ngay sau khi nhập viện và được ghi nhận các triệu chứng vào bệnh án nghiên cứu. Đánh giá tình trạng tăng huyết áp của bệnh nhân theo phân loại THA của Tổ chức Y tế thế giới và Hội Tăng huyết áp thế giới (WHO/ISH 2003)[1]. Đánh giá tình trạng ý thức bằng thang điểm Glasgow [3],[6]. - Nghiên cứu đặc điểm cắt lớp vi tính: Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính với máy cắt lớp hiệu HI SPEED tại Khoa X Quang, Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới. Tiêu chuNn chNn đoán nhồi máu não là vùng giảm tỷ trọng 20-30 HU theo sơ đồ tưới máu não. Tiêu chuNn chNn đoán xuất huyết ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu tai biến mạch máu não Tai biến mạch máu não Đặc điểm lâm sàng sọ não Hình ảnh cắt lớp sọ não Bệnh nhân tai biến Mạch máu não giai đoạn cấpTài liệu liên quan:
-
57 trang 180 0 0
-
ỨNG DỤNG TRÍ TUỆ NHÂN TẠO TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT XUẤT HUYẾT NÃO VÀ NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU
0 trang 120 0 0 -
7 trang 49 0 0
-
158 trang 45 1 0
-
Thực trạng loét áp lực ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương
7 trang 38 0 0 -
Mô hình bệnh tật của người cao tuổi điều trị tại viện Lão khoa quốc gia năm 2008
4 trang 36 0 0 -
Từ đại cương tới thực hành lâm sàng trong bệnh học lão khoa: Phần 1
216 trang 32 0 0 -
7 trang 28 0 0
-
Người cao tuổi cần bổ sung canxi
5 trang 26 0 0 -
5 trang 23 0 0