Nghiên cứu một số đặc điểm nhiễm BK virus ở bệnh nhân sau ghép thận
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 437.40 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm nhiễm BK virus (BKV) và tìm mối liên quan với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) sau ghép thận. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu, tiến cứu trên 360 BN sau ghép thận được đo tải lượng BKV trong máu, nước tiểu bằng kỹ thuật Realtime-PCR và thực hiện sinh thiết thận ghép theo chỉ định từ tháng 10/2020 - 3/2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm nhiễm BK virus ở bệnh nhân sau ghép thậnTẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ - SỐ ĐẶC BIỆT 10/2024 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NHIỄM BK VIRUS Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN Trương Quý Kiên1*, Ngô Quân Vũ1, Tống Thị Thu Hằng1 Nguyễn Xuân Anh1, Nguyễn Văn Tuấn1, Trần Hồng Xinh1 Phạm Quốc Toản2, Lê Việt Thắng2 Tóm tắt Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm nhiễm BK virus (BKV) và tìm mối liên quan vớiđặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) sau ghép thận. Phương phápnghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu, tiến cứu trên 360 BNsau ghép thận được đo tải lượng BKV trong máu, nước tiểu bằng kỹ thuậtRealtime-PCR và thực hiện sinh thiết thận ghép theo chỉ định từ tháng 10/2020 -3/2024. Kết quả: Tỷ lệ BN có BKV dương tính (+) là 56,7%; 3,1% BN có bệnhthận do BKV (The BK virus nephropathy - BKVN). Tải lượng BKV trong máuliên quan có ý nghĩa với tải lượng BKV trong nước tiểu, với r = 0,524, p < 0,001.Ở nhóm BN nhiễm BKV có mức lọc cầu thận (MLCT) ước tính trung bình vàlượng hemoglobin thấp hơn nhóm không nhiễm. BKVN gặp nhiều hơn ở nhómsử dụng Tacrolimus, có MLCT trung bình, lượng hemoglobin thấp hơn, thời giansau ghép thận dài hơn. Tải lượng BKV trong máu và nước tiểu tương quan chưacó ý nghĩa với MLCT lần lượt là r = -0,263 và r = -0,147, p < 0,05. Kết luận: Tỷlệ nhiễm BKV ở BN sau ghép thận là tương đối cao. BKVN có xu hướng gặpnhiều hơn ở BN có thời gian sau ghép dài hơn và sử dụng Tacrolimus. Từ khóa: Realtime-PCR; BK Virus; Ghép thận. STUDY ON SOME CHARACTERISTICS OF BK VIRUS INFECTION IN PATIENTS AFTER KIDNEY TRANSPLANTATION Abstract Objectives: To investigate some characteristics of BK virus (BKV) infection and analyzethe relationship between infection and some clinical and subclinical features in patients1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y* Tác giả liên hệ: Trương Quý Kiên (Drquykientruong@gmail.com) Ngày nhận bài: 09/8/2024 Ngày được chấp nhận đăng: 30/8/2024http://doi.org/10.56535/jmpm.v49si1.978154CHÀO MỪNG HỘI NGHỊ KHOA HỌC GHÉP TẠNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ IXafter kidney transplant. Methods: A retrospective, prospective, cross-sectionaldescriptive study on 360 post-kidney transplant patients measured BK by PCRfor BKV load in blood and urine, and kidney allograft biopsies were performedas indicated. Results: The proportion of patients with BKV infection positive was56.7%. The BK virus nephropathy (BKVN) rate was 3.1%. BKV load in bloodhad a moderate positive correlation with BKV load in urine, r = 0.524, p < 0.001.The BKV-infected group had lower mean eGFR and hemoglobin than the BKV-uninfected group. The BKVN group had statistically significantly lower meaneGFR and hemoglobin, longer post-transplant time, and a higher rate of patientsreceiving Tacrolimus than the BKV-positive group without BKVN. There was anot significant negative correlation between BKV load in blood and urine witheGFR, r = -0.263 and r = -0.147, respectively, p < 0.05. Conclusion: The rate ofBKV infection in patients after kidney transplant is relatively high. Long-timepost-transplant and use of Tacrolimus increase the rate of BKVN. Keywords: Realtime-PCR; BKV infection; BKVN; Kidney transplant. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật Realtime-PCR trong máu, nước Nhiễm trùng là một trong những tiểu của BN ghép thận là công cụ rất cóbiến chứng thường gặp ở BN sau ghép giá trị để tiên đoán BKVN [1, 2]. Trênthận, ảnh hưởng đến khả năng sống thực tế, các nghiên cứu về BKV ở Việtcòn và tỷ lệ tử vong sau ghép. Trong Nam còn hạn chế và hầu hết là nghiênđó, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cứu đơn trung tâm. Do vậy, chúng tôichỉ ra ảnh hưởng của BKV đến chức thực hiện khảo sát đặc điểm nhiễmnăng thận ghép thông qua việc đánh BKV và tìm hiểu mối liên quan vớigiá MLCT [1]. Biểu hiện lâm sàng ở một số đặc điểm lâm sàng, cận lâmBN có BKVN không đặc hiệu dẫn đến sàng ở người bệnh sau ghép thậnviệc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn. nhằm: Nghiên cứu một số đặc điểmVới đặc điểm tổn thương ống, kẽ thận nhiễm BKV ở BN sau ghép thận.và dấu ấn miễn dịch SV40 (+) trên tiêu ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPbản thận ghép được nhuộm hóa mômiễn dịch là tiêu chuẩn vàng để chẩn NGHIÊN CỨUđoán BVKN. Tuy nhiên, đây là kỹ 1. Đối tượng nghiên cứuthuật chuyên sâu đòi hỏi cần có kíp kỹ 360 BN sau ghép thận được điều trị,thuật với trang thiết bị đồng độ. Trong theo dõi tại Bệnh viện Quân y 103 (n =khi đó, các hướng dẫn thực hành lâmsàng về ghép thận trên thế giới đã 319) và Bệnh viện Trung ương Quânkhẳng định đo tải lượng BKV bằng kỹ đội 108 (n = 41), từ tháng 10/2020 - 155TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ - SỐ ĐẶC BIỆT 10/20243/2024. Trong đó, có 82 BN hồi cứu và GA-105-101 của Hàn Quốc Exgene™278 BN là tiến cứu. Blood SV- Gene - All. Máy Real-time * Tiêu chuẩn chọn lựa: PCR của Malaysia: Rotor-Gene Q - Tiêu chuẩn chọn BN hồi cứu: Các MDX (QIAGEN).BN được ghép thận từ tháng 10/2017 * Thu thập dữ liệu nghiên cứu:trở lại tính đến thời điểm bắt đầu - Thu thập mẫu bệnh phẩm: Cácnghiên cứu để đảm bảo thống nhất về mẫu máu và nước tiểu từ 360 BN ghépphác đồ thuốc chống thải ghép, đủ hồ thận sẽ được thu nhận cùng thời điểmsơ nghiên cứu trước và sau ghép, theo với ngày thực hiện các xét nghiệmdõi liên tục tại 2 trung tâm ghép, đồng thường quy (sinh hóa máu, 10 chỉ tiêuý tham gia nghiên cứu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm nhiễm BK virus ở bệnh nhân sau ghép thậnTẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ - SỐ ĐẶC BIỆT 10/2024 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NHIỄM BK VIRUS Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN Trương Quý Kiên1*, Ngô Quân Vũ1, Tống Thị Thu Hằng1 Nguyễn Xuân Anh1, Nguyễn Văn Tuấn1, Trần Hồng Xinh1 Phạm Quốc Toản2, Lê Việt Thắng2 Tóm tắt Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm nhiễm BK virus (BKV) và tìm mối liên quan vớiđặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) sau ghép thận. Phương phápnghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu, tiến cứu trên 360 BNsau ghép thận được đo tải lượng BKV trong máu, nước tiểu bằng kỹ thuậtRealtime-PCR và thực hiện sinh thiết thận ghép theo chỉ định từ tháng 10/2020 -3/2024. Kết quả: Tỷ lệ BN có BKV dương tính (+) là 56,7%; 3,1% BN có bệnhthận do BKV (The BK virus nephropathy - BKVN). Tải lượng BKV trong máuliên quan có ý nghĩa với tải lượng BKV trong nước tiểu, với r = 0,524, p < 0,001.Ở nhóm BN nhiễm BKV có mức lọc cầu thận (MLCT) ước tính trung bình vàlượng hemoglobin thấp hơn nhóm không nhiễm. BKVN gặp nhiều hơn ở nhómsử dụng Tacrolimus, có MLCT trung bình, lượng hemoglobin thấp hơn, thời giansau ghép thận dài hơn. Tải lượng BKV trong máu và nước tiểu tương quan chưacó ý nghĩa với MLCT lần lượt là r = -0,263 và r = -0,147, p < 0,05. Kết luận: Tỷlệ nhiễm BKV ở BN sau ghép thận là tương đối cao. BKVN có xu hướng gặpnhiều hơn ở BN có thời gian sau ghép dài hơn và sử dụng Tacrolimus. Từ khóa: Realtime-PCR; BK Virus; Ghép thận. STUDY ON SOME CHARACTERISTICS OF BK VIRUS INFECTION IN PATIENTS AFTER KIDNEY TRANSPLANTATION Abstract Objectives: To investigate some characteristics of BK virus (BKV) infection and analyzethe relationship between infection and some clinical and subclinical features in patients1 Bệnh viện Trung ương Quân đội 1082 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y* Tác giả liên hệ: Trương Quý Kiên (Drquykientruong@gmail.com) Ngày nhận bài: 09/8/2024 Ngày được chấp nhận đăng: 30/8/2024http://doi.org/10.56535/jmpm.v49si1.978154CHÀO MỪNG HỘI NGHỊ KHOA HỌC GHÉP TẠNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ IXafter kidney transplant. Methods: A retrospective, prospective, cross-sectionaldescriptive study on 360 post-kidney transplant patients measured BK by PCRfor BKV load in blood and urine, and kidney allograft biopsies were performedas indicated. Results: The proportion of patients with BKV infection positive was56.7%. The BK virus nephropathy (BKVN) rate was 3.1%. BKV load in bloodhad a moderate positive correlation with BKV load in urine, r = 0.524, p < 0.001.The BKV-infected group had lower mean eGFR and hemoglobin than the BKV-uninfected group. The BKVN group had statistically significantly lower meaneGFR and hemoglobin, longer post-transplant time, and a higher rate of patientsreceiving Tacrolimus than the BKV-positive group without BKVN. There was anot significant negative correlation between BKV load in blood and urine witheGFR, r = -0.263 and r = -0.147, respectively, p < 0.05. Conclusion: The rate ofBKV infection in patients after kidney transplant is relatively high. Long-timepost-transplant and use of Tacrolimus increase the rate of BKVN. Keywords: Realtime-PCR; BKV infection; BKVN; Kidney transplant. ĐẶT VẤN ĐỀ thuật Realtime-PCR trong máu, nước Nhiễm trùng là một trong những tiểu của BN ghép thận là công cụ rất cóbiến chứng thường gặp ở BN sau ghép giá trị để tiên đoán BKVN [1, 2]. Trênthận, ảnh hưởng đến khả năng sống thực tế, các nghiên cứu về BKV ở Việtcòn và tỷ lệ tử vong sau ghép. Trong Nam còn hạn chế và hầu hết là nghiênđó, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã cứu đơn trung tâm. Do vậy, chúng tôichỉ ra ảnh hưởng của BKV đến chức thực hiện khảo sát đặc điểm nhiễmnăng thận ghép thông qua việc đánh BKV và tìm hiểu mối liên quan vớigiá MLCT [1]. Biểu hiện lâm sàng ở một số đặc điểm lâm sàng, cận lâmBN có BKVN không đặc hiệu dẫn đến sàng ở người bệnh sau ghép thậnviệc chẩn đoán gặp nhiều khó khăn. nhằm: Nghiên cứu một số đặc điểmVới đặc điểm tổn thương ống, kẽ thận nhiễm BKV ở BN sau ghép thận.và dấu ấn miễn dịch SV40 (+) trên tiêu ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPbản thận ghép được nhuộm hóa mômiễn dịch là tiêu chuẩn vàng để chẩn NGHIÊN CỨUđoán BVKN. Tuy nhiên, đây là kỹ 1. Đối tượng nghiên cứuthuật chuyên sâu đòi hỏi cần có kíp kỹ 360 BN sau ghép thận được điều trị,thuật với trang thiết bị đồng độ. Trong theo dõi tại Bệnh viện Quân y 103 (n =khi đó, các hướng dẫn thực hành lâmsàng về ghép thận trên thế giới đã 319) và Bệnh viện Trung ương Quânkhẳng định đo tải lượng BKV bằng kỹ đội 108 (n = 41), từ tháng 10/2020 - 155TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ - SỐ ĐẶC BIỆT 10/20243/2024. Trong đó, có 82 BN hồi cứu và GA-105-101 của Hàn Quốc Exgene™278 BN là tiến cứu. Blood SV- Gene - All. Máy Real-time * Tiêu chuẩn chọn lựa: PCR của Malaysia: Rotor-Gene Q - Tiêu chuẩn chọn BN hồi cứu: Các MDX (QIAGEN).BN được ghép thận từ tháng 10/2017 * Thu thập dữ liệu nghiên cứu:trở lại tính đến thời điểm bắt đầu - Thu thập mẫu bệnh phẩm: Cácnghiên cứu để đảm bảo thống nhất về mẫu máu và nước tiểu từ 360 BN ghépphác đồ thuốc chống thải ghép, đủ hồ thận sẽ được thu nhận cùng thời điểmsơ nghiên cứu trước và sau ghép, theo với ngày thực hiện các xét nghiệmdõi liên tục tại 2 trung tâm ghép, đồng thường quy (sinh hóa máu, 10 chỉ tiêuý tham gia nghiên cứu. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y Dược học Đặc điểm nhiễm BK virus Bệnh nhân sau ghép thận Kỹ thuật Realtime-PCR Dấu ấn miễn dịch SV40Tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
10 trang 200 1 0