Nghiên cứu một số yếu tố dự báo sớm khối máu tụ lan rộng ở bệnh nhân chảy máu não tự phát
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 297.67 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chảy máu não (CMN) là một cấp cứu thần kinh thường gặp, tỷ lệ tử vong cao, di chứng nặng nề, là gánh nặng lớn cho gia đình và xã hội. Sự lan rộng của khối máu tụ (KMT) là biến chứng thường xảy ra ở những bệnh nhân CMN tự phát giai đoạn cấp sau khi nhập viện và có thể làm tốt hơn kết cục lâm sàng. Vì vậy, nghiên cứu này để đánh giá các yếu tố dự báo sớm KMT lan rộng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số yếu tố dự báo sớm khối máu tụ lan rộng ở bệnh nhân chảy máu não tự phát vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019về sự khác biệt giữa UTĐT phải và UTĐT trái về TÀI LIỆU THAM KHẢOtiến triển tái phát và di căn, Bauer (2012) phát 1. Bộ Y Tế (2014), Diễn biến dịch tễ học và gánh nặnghiện quá trình phát triển bệnh khác nhau giữa bệnh không lây nhiễm ở Việt Nam, Báo cáo chungUTĐT phải và UTĐT trái có liên quan đến gen tổng quan ngành y tế năm 2014, tr: 157-159.chi phối hoạt động của enzym NADPH oxidase 4 2. Carini F., Mazzola M., Rappa F., et al. (2017), Colorectal carcinogenesis: Role of oxidative stress(NOX4) là một loại trong họ enzym NADPH and antioxidants, Anticancer research, 37(9), pp:oxidase, mà sự ức chế hay hoạt hóa enzym này 4759-4766.dẫn đến tăng hay giảm sản sinh ROS (các gốc tự 3. Del Rio D., Stewart A. J., Pellegrini N. (2005),do chứa ôxy). Điều này có thể là một trong A review of recent studies on malondialdehyde as toxic molecule and biological marker of oxidativenhững cơ chế dẫn đến thay đổi stress oxy hóa stress, Nutrition, metabolism and cardiovasculartheo vị trí trong UTĐT và là cơ sở giải thích cho diseases, 15(4), pp: 316-328.kết quả hàm lượng MDA mô bệnh ở UTĐT phải 4. Uchiyama M., Mihara M. (1978), Determinationcao hơn so với UTĐT trái với p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019SUMMARY xấu ở bệnh nhân CMN [1],[2]. Nghiên cứu cácA RESEARCH ON SOME PREDICTING FACTORS yếu tố dự báo sớm sự lan rộng của KMT giúpOF HEMATOMA EXPANSION AFTER PRIMARY cho thầy thuốc thực hành lâm sàng có thể phát hiện sớm những bệnh nhân có nguy cơ KMT lan INTRACEREBRAL HEMORRHAGE Background and purpose: Primary intracerebral rộng, đồng thời phân loại và đưa ra các quyếthemorrhage is a common neurologic emergency, with định điều trị kịp thời nhằm giảm nguy cơ lanhigh mortality rate, severe sequela and also, burdens rộng sau CMN, cũng như giảm nguy cơ tử vongfor families and society. Hematoma expansions after và tàn phế ở nhóm bệnh nhân này.acute primary intracerebral hemorrhage are very Ở Việt Nam cũng có một vài nghiên cứu vềimportant complications that worsen the clinicaloutcome. Thus, we have conducted a research on một số yếu tố tiên lượng trong CMN do tăngpredicting factors of the entity. Methods: A huyết áp, nhưng chưa có nghiên cứu nào phândescriptive, observative study of 126 patients with tích được đầy đủ tác động của các yếu tố nguyacute primary intracerebral hemorrhage within 6 hours cơ dự báo sớm KMT lan rộng cũng như giá trịafter onset were selected in the Stroke Unit, Yen Bai của thang điểm “spot sign” để tiên lượng mức độProvincial General Hospital from November 2014 toDecember 2018. The computed tomography (CT) and nặng, nguy cơ tử vong và tàn phế ở bệnh nhâncomputed tomography angiography (CTA) were CMN [2],[3],[4]. Xuất phát từ thực tế đó, chúngindicated for all patients before 6 hours of onset and tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mụcrepeated CT without contrast after 24 hours. Using the tiêu:“Tìm hiểu một số yếu tố dự báo sớm liênunivariable analysis to find predictors (clinical quan đến KMT lan rộng ở bệnh nhân chảy máusymptoms and signs, blood tests and neuroimaging) não giai đoạn cấp”of hematoma expansion. Results: The rate ofhematoma expansion occurred in 42.85% and “spot” II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUsigns on CTA was seen in 33.3% (42/84) of cases.There were 8 factors might be associated to 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượnghematoma expansion including time from onset to CT nghiên cứu gồm 126 bệnh nhân CMN được điềuscan less than 3 hours (54.1% before 3h vs 32.3% trị tại Đơn vị đột quỵ, Bệnh viện đa khoa tỉnhafter 3h, p vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019thuận tham gia nghiên cứu. Sau khi hỏi bệnh, (2010)[7]: đủ tiêu chuẩn chẩn đoán CMN; thểthăm khám và thu thập số liệu về tuổi, giới, tiền tích KMT nhu mô não tăng > 30% hoặc > 6mlsử bệnh (tăng huyết áp, lạm dụng rượu, sử dụng trên chụp cắt lớp vi tính sọ não lần hai so với lầnthuốc chống đông máu, thuốc chống kết tập tiểu đầu (khi nhập viện). Đánh giá hình dạng và tỷcầu, đột quỵ não, bệnh lý khác), triệu chứng và trọng KMT ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số yếu tố dự báo sớm khối máu tụ lan rộng ở bệnh nhân chảy máu não tự phát vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019về sự khác biệt giữa UTĐT phải và UTĐT trái về TÀI LIỆU THAM KHẢOtiến triển tái phát và di căn, Bauer (2012) phát 1. Bộ Y Tế (2014), Diễn biến dịch tễ học và gánh nặnghiện quá trình phát triển bệnh khác nhau giữa bệnh không lây nhiễm ở Việt Nam, Báo cáo chungUTĐT phải và UTĐT trái có liên quan đến gen tổng quan ngành y tế năm 2014, tr: 157-159.chi phối hoạt động của enzym NADPH oxidase 4 2. Carini F., Mazzola M., Rappa F., et al. (2017), Colorectal carcinogenesis: Role of oxidative stress(NOX4) là một loại trong họ enzym NADPH and antioxidants, Anticancer research, 37(9), pp:oxidase, mà sự ức chế hay hoạt hóa enzym này 4759-4766.dẫn đến tăng hay giảm sản sinh ROS (các gốc tự 3. Del Rio D., Stewart A. J., Pellegrini N. (2005),do chứa ôxy). Điều này có thể là một trong A review of recent studies on malondialdehyde as toxic molecule and biological marker of oxidativenhững cơ chế dẫn đến thay đổi stress oxy hóa stress, Nutrition, metabolism and cardiovasculartheo vị trí trong UTĐT và là cơ sở giải thích cho diseases, 15(4), pp: 316-328.kết quả hàm lượng MDA mô bệnh ở UTĐT phải 4. Uchiyama M., Mihara M. (1978), Determinationcao hơn so với UTĐT trái với p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019SUMMARY xấu ở bệnh nhân CMN [1],[2]. Nghiên cứu cácA RESEARCH ON SOME PREDICTING FACTORS yếu tố dự báo sớm sự lan rộng của KMT giúpOF HEMATOMA EXPANSION AFTER PRIMARY cho thầy thuốc thực hành lâm sàng có thể phát hiện sớm những bệnh nhân có nguy cơ KMT lan INTRACEREBRAL HEMORRHAGE Background and purpose: Primary intracerebral rộng, đồng thời phân loại và đưa ra các quyếthemorrhage is a common neurologic emergency, with định điều trị kịp thời nhằm giảm nguy cơ lanhigh mortality rate, severe sequela and also, burdens rộng sau CMN, cũng như giảm nguy cơ tử vongfor families and society. Hematoma expansions after và tàn phế ở nhóm bệnh nhân này.acute primary intracerebral hemorrhage are very Ở Việt Nam cũng có một vài nghiên cứu vềimportant complications that worsen the clinicaloutcome. Thus, we have conducted a research on một số yếu tố tiên lượng trong CMN do tăngpredicting factors of the entity. Methods: A huyết áp, nhưng chưa có nghiên cứu nào phândescriptive, observative study of 126 patients with tích được đầy đủ tác động của các yếu tố nguyacute primary intracerebral hemorrhage within 6 hours cơ dự báo sớm KMT lan rộng cũng như giá trịafter onset were selected in the Stroke Unit, Yen Bai của thang điểm “spot sign” để tiên lượng mức độProvincial General Hospital from November 2014 toDecember 2018. The computed tomography (CT) and nặng, nguy cơ tử vong và tàn phế ở bệnh nhâncomputed tomography angiography (CTA) were CMN [2],[3],[4]. Xuất phát từ thực tế đó, chúngindicated for all patients before 6 hours of onset and tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mụcrepeated CT without contrast after 24 hours. Using the tiêu:“Tìm hiểu một số yếu tố dự báo sớm liênunivariable analysis to find predictors (clinical quan đến KMT lan rộng ở bệnh nhân chảy máusymptoms and signs, blood tests and neuroimaging) não giai đoạn cấp”of hematoma expansion. Results: The rate ofhematoma expansion occurred in 42.85% and “spot” II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUsigns on CTA was seen in 33.3% (42/84) of cases.There were 8 factors might be associated to 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượnghematoma expansion including time from onset to CT nghiên cứu gồm 126 bệnh nhân CMN được điềuscan less than 3 hours (54.1% before 3h vs 32.3% trị tại Đơn vị đột quỵ, Bệnh viện đa khoa tỉnhafter 3h, p vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019thuận tham gia nghiên cứu. Sau khi hỏi bệnh, (2010)[7]: đủ tiêu chuẩn chẩn đoán CMN; thểthăm khám và thu thập số liệu về tuổi, giới, tiền tích KMT nhu mô não tăng > 30% hoặc > 6mlsử bệnh (tăng huyết áp, lạm dụng rượu, sử dụng trên chụp cắt lớp vi tính sọ não lần hai so với lầnthuốc chống đông máu, thuốc chống kết tập tiểu đầu (khi nhập viện). Đánh giá hình dạng và tỷcầu, đột quỵ não, bệnh lý khác), triệu chứng và trọng KMT ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chảy máu não Chảy máu não tự phát Khối máu tụ Chụp cắt lớp vi tính sọ nãoGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 241 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
8 trang 184 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0