Nghiên cứu một số yếu tố nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện liên quan đến ống thông bàng quang tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 846.97 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu một số yếu tố nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện liên quan đến ống thông bàng quang tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An trình bày xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn liên quan ống thông bàng quang và tìm hiểu các căn nguyên gây UTI bệnh viện liên quan đến ống thông bàng quang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số yếu tố nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện liên quan đến ống thông bàng quang tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 528 - th¸ng 7 - sè 2 - 2023 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN LIÊN QUAN ĐẾN ỐNG THÔNG BÀNG QUANG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Quế Anh Trâm1, Lê Văn Thu2 TÓM TẮT infections related to bladder catheters. Subjects and research methods: A cross-sectional descriptive 58 Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn tiết niệu (UTI) do sử study. The study subjects included 98 patients with dụng ống thông bàng quang là một trong những bệnh bladder catheterization over 48 hours at the lý nhiễm trùng phổ biến nhất ở các cơ sở chăm sóc y Toxicology Department, Nghe An Hospital from tế. Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn niệu chiếm khoảng January 2022 to August 2022. Results: The 25% trong các ca nhiễm trufnhg bệnh viện, trong đó frequency of urinary tract infections related to bladder 80% các trường hợp nhiễm khuẩn niệu liên qua đến catheters was 17.2 patients per 1000 days of đặt ống thông tiểu dẫn lưu bàng quang. Mục tiêu catheterization, with the incidence of patients over 50 nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn liên quan years old being the highest with 58.54%, in which the ống thông bàng quang và tìm hiểu các căn nguyên male rate is only higher than that of female (70.6%). gây UTI bệnh viện liên quan đến ống thông bàng Time from insertion of catheter to diagnosis of quang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nosocomial urinary tract infection was 8.6 ± 5.72 Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu days. The rate of UTI was most common in the group gồm 98 bệnh nhân có đặt ống thông bàng quang trên with a catheter retention time of 8-14 days with 50%. 48 giờ tại Khoa Chống độc, Bệnh viện HNĐK Nghệ An Clinical symptoms of patients with UTI were mainly trong thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng 08/2022. fever with 66.67%. Conclusion: The rate of urinary Kết quả: Tần suất mắc NKTNBV liên quan tới ống tract infections related to bladder catheters is high, thông bàng quang là 17,2 bệnh nhân trên 1000 ngày with a large proportion of men over 50 years old. With đặt ống thông, với tỷ lệ mắc bệnh nhân trong nhóm characteristics such as the time of insertion of the bệnh nghiên cứu trên 50 tuổi là cao nhất với 58,54%, sonde from 8.6 days and the main clinical symptom is trong đó nam chỉ lệ cao hơn nữ ( 70,6%). Thời gian từ fever. Keywords: Nosocomial urinary tract infections, khi đặt sonde đến khi chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết Bladder catheters niệu bệnh viện là 8,6 ± 5,72 ngày. Tỷ lệ NKTNBV gặp nhiều nhất ở nhóm có thời gian lưu ống thông từ 8-14 I. ĐẶT VẤN ĐỀ ngày với 50%. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân NKTNBV chủ yếu là sốt với 66,67%. Kết luận: Tỷ lệ Nhiễm khuẩn tiết niệu do sử dụng ống thông UTI liên quan đến ống thông bàng quang cao trong đó bàng quang là một trong những bệnh lý nhiễm chiếm tỷ lệ lớn là nam trên 50 tuổi. Với các đặc điểm trùng phổ biến nhất ở các cơ sở chăm sóc y tế. như thời gian đặt sonde từ 8,6 ngày và triệu chứng Yếu tố quyết định chính cho sự phát triển của vi lâm sàng chủ yếu là sốt. khuẩn niệu là thời gian đặt sonde tiểu. Nhiễm Từ khóa: Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện, Ống khuẩn tiết niệu liên quan tới ống thông bàng thông bàng quang quang ở bệnh nhân thường có triệu chứng thường SUMMARY kín ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số yếu tố nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện liên quan đến ống thông bàng quang tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 528 - th¸ng 7 - sè 2 - 2023 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN LIÊN QUAN ĐẾN ỐNG THÔNG BÀNG QUANG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Quế Anh Trâm1, Lê Văn Thu2 TÓM TẮT infections related to bladder catheters. Subjects and research methods: A cross-sectional descriptive 58 Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn tiết niệu (UTI) do sử study. The study subjects included 98 patients with dụng ống thông bàng quang là một trong những bệnh bladder catheterization over 48 hours at the lý nhiễm trùng phổ biến nhất ở các cơ sở chăm sóc y Toxicology Department, Nghe An Hospital from tế. Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn niệu chiếm khoảng January 2022 to August 2022. Results: The 25% trong các ca nhiễm trufnhg bệnh viện, trong đó frequency of urinary tract infections related to bladder 80% các trường hợp nhiễm khuẩn niệu liên qua đến catheters was 17.2 patients per 1000 days of đặt ống thông tiểu dẫn lưu bàng quang. Mục tiêu catheterization, with the incidence of patients over 50 nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn liên quan years old being the highest with 58.54%, in which the ống thông bàng quang và tìm hiểu các căn nguyên male rate is only higher than that of female (70.6%). gây UTI bệnh viện liên quan đến ống thông bàng Time from insertion of catheter to diagnosis of quang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nosocomial urinary tract infection was 8.6 ± 5.72 Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu days. The rate of UTI was most common in the group gồm 98 bệnh nhân có đặt ống thông bàng quang trên with a catheter retention time of 8-14 days with 50%. 48 giờ tại Khoa Chống độc, Bệnh viện HNĐK Nghệ An Clinical symptoms of patients with UTI were mainly trong thời gian từ tháng 01/2022 đến tháng 08/2022. fever with 66.67%. Conclusion: The rate of urinary Kết quả: Tần suất mắc NKTNBV liên quan tới ống tract infections related to bladder catheters is high, thông bàng quang là 17,2 bệnh nhân trên 1000 ngày with a large proportion of men over 50 years old. With đặt ống thông, với tỷ lệ mắc bệnh nhân trong nhóm characteristics such as the time of insertion of the bệnh nghiên cứu trên 50 tuổi là cao nhất với 58,54%, sonde from 8.6 days and the main clinical symptom is trong đó nam chỉ lệ cao hơn nữ ( 70,6%). Thời gian từ fever. Keywords: Nosocomial urinary tract infections, khi đặt sonde đến khi chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết Bladder catheters niệu bệnh viện là 8,6 ± 5,72 ngày. Tỷ lệ NKTNBV gặp nhiều nhất ở nhóm có thời gian lưu ống thông từ 8-14 I. ĐẶT VẤN ĐỀ ngày với 50%. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân NKTNBV chủ yếu là sốt với 66,67%. Kết luận: Tỷ lệ Nhiễm khuẩn tiết niệu do sử dụng ống thông UTI liên quan đến ống thông bàng quang cao trong đó bàng quang là một trong những bệnh lý nhiễm chiếm tỷ lệ lớn là nam trên 50 tuổi. Với các đặc điểm trùng phổ biến nhất ở các cơ sở chăm sóc y tế. như thời gian đặt sonde từ 8,6 ngày và triệu chứng Yếu tố quyết định chính cho sự phát triển của vi lâm sàng chủ yếu là sốt. khuẩn niệu là thời gian đặt sonde tiểu. Nhiễm Từ khóa: Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện, Ống khuẩn tiết niệu liên quan tới ống thông bàng thông bàng quang quang ở bệnh nhân thường có triệu chứng thường SUMMARY kín ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện Ống thông bàng quang Bệnh lý nhiễm trùng Rối loạn bài xuất nước tiểu thụ độngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 240 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 207 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 206 0 0
-
9 trang 201 0 0