Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 310.02 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ. Nghiên cứu mô tả tiến cứu 55 bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ điều trị nội trú tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020Bilirubin toàn phần giảm từ 309.2 ± 158.3 cứu cần được so sánh với các phương pháp canµmol/L trước khi đặt stent xuống còn 148.5 ± thiệp khác như nối mật – ruột, dẫn lưu đường98.0 µmol/L sau can thiệp 1 tuần (p11, điểmmáu não để lại những hậu quả nặng nề hơn cả. Rung Glasgow ≤13 tại thời điểm vào viện, biến chứng viêmnhĩ được xác định là một yếu tố nguy cơ quan trọng phổi, biến chứng nhồi máu não chuyển dạng chảytrong nhóm nguyên nhân huyết khối từ tim của nhồi máu là các yếu tố tiên lượng xấu.máu não. Tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu Từ khóa: nhồi máu não , rung nhĩ, yếu tố tiên lượng.đánh giá về các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồimáu não có rung nhĩ. Mục tiêu: Xác định một số yếu SUMMARYtố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến PREDICTORS OF POOR OUTCOME IN ISCHEMIC STROKE PATIENTS WITH ATRIAL FIBRILLATION*Trường Đại học Y Hà Nội Background: Stroke is the third most common**Bệnh viện Bạch Mai cause of death worldwide after ischemic heart diseaseChịu trách nhiệm chính: Lê Thị Nga and cancer. Ischemic stroke accounts for 80%.Email: Ngale.23101994@gmail.com Patients with stroke of cardioembolic etiology tend toNgày nhận bài: 26.8.2020 have worse pronosis for recovery. Atrial fibrillation isNgày phản biện khoa học: 28.8.2020 the most common cardiac arrhythmia. The mostNgày duyệt bài: 6.10.2020 serious common complication of atrial fibrillation is200 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020arterial thromboembolism; the most clinically evident bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ. Vì vậy, tôithromboembolic event is ischemic stroke. In Vietnam, tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một sốthere have not been any studies on clinical features,magnetic resonance imaging and predictors of yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não cóischemic stroke in patients with atrial fibrillation. rung nhĩ”.Objectives: Determine some prognostic factors inischemic stroke patients with atrial fibrillation. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUSubjects and methods: A prospective, descripive Đối tượng nghiên cứu. Gồm 55 bệnh nhânstudy. Result: Ischemic stroke patients with atrial được chẩn đoán nhồi máu não có rung nhĩ điềufibrillation often have poor outcome (mRS score ≥ 3 trị nội trú tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Bạchaccounts for 74.5%). NIHSS score >11, Glasgow score Mai từ tháng 5/2019 đến tháng 7/2020.≤ 13 at the time of admission, complications ofpneumonia, hemorrhagic transformation after cerebral Tiêu chuẩn lựa chọn. Chọn tất cả bệnhinfarction are bad prognostic factors. nhân nhồi máu não có rung nhĩ. Key words: ischemic stroke, atrial fibrillation, - Tiêu chuẩn nhồi máu não: Lâm sàng: Đápprognostic factors. ứng tiêu chuẩn chẩn đoán tai biến mach máuI. ĐẶT VẤN ĐỀ não của Tổ chức y tế thế giới 1989. Chẩn đoán hình ảnh: Chụp cộng hưởng từ sọ não có hình Trên thế giới, đột quỵ não là nguyên nhân ảnh tổn thương tăng tín hiệu trên T2W và FLAIR,gây tử vong thứ ba sau bệnh tim thiếu máu cục hạn chế khuếch tán trên DWI.bộ và ung thư. Đột quỵ não có hai thể chính là - Tiêu chuẩn chẩn đoán rung nhĩ: Có ít nhất 1nhồi máu não và chảy máu não, trong đó, nhồi điện tâm đồ trong lúc nằm viện có hình ảnh rungmáu não chiếm 80%. Trong các nhóm nguyên nhĩ, không phân biệt loại rung nhĩ.nhân của nhồi máu não, nguyên nhân thuyên tắc Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân nhồi máumạch do huyết khối từ tim thường gây ra hậu não do huyết khối tĩnh mạch não, bệnh nhân cóquả nặng nền hơn cả. Rung nhĩ là rối loạn nhịp các khiếm khuyết chức năng nặng trước lần độttim thường gặp nhất, gây ra rối loạn huyết động quỵ này, bệnh nhân có các bệnh nặng kèm theovà hình thành huyết khối từ tâm nhĩ, phần phụ ảnh hưởng đến kết cục, bệnh nhân và người nhàcủa tâm nhĩ làm tăng nguy cơ nhồi máu não lên không đồng ý tham gia nghiên cứu.gấp 5 lần [1][2]. Nhồi máu não ở bệnh nhân có Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu.rung nhĩ là một vấn đề được quan tâm nghiên Phương pháp thống kê và xử lí số liệu:cứu nhiều ở trên thế giới. Tại Việt N ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020Bilirubin toàn phần giảm từ 309.2 ± 158.3 cứu cần được so sánh với các phương pháp canµmol/L trước khi đặt stent xuống còn 148.5 ± thiệp khác như nối mật – ruột, dẫn lưu đường98.0 µmol/L sau can thiệp 1 tuần (p11, điểmmáu não để lại những hậu quả nặng nề hơn cả. Rung Glasgow ≤13 tại thời điểm vào viện, biến chứng viêmnhĩ được xác định là một yếu tố nguy cơ quan trọng phổi, biến chứng nhồi máu não chuyển dạng chảytrong nhóm nguyên nhân huyết khối từ tim của nhồi máu là các yếu tố tiên lượng xấu.máu não. Tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu Từ khóa: nhồi máu não , rung nhĩ, yếu tố tiên lượng.đánh giá về các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồimáu não có rung nhĩ. Mục tiêu: Xác định một số yếu SUMMARYtố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến PREDICTORS OF POOR OUTCOME IN ISCHEMIC STROKE PATIENTS WITH ATRIAL FIBRILLATION*Trường Đại học Y Hà Nội Background: Stroke is the third most common**Bệnh viện Bạch Mai cause of death worldwide after ischemic heart diseaseChịu trách nhiệm chính: Lê Thị Nga and cancer. Ischemic stroke accounts for 80%.Email: Ngale.23101994@gmail.com Patients with stroke of cardioembolic etiology tend toNgày nhận bài: 26.8.2020 have worse pronosis for recovery. Atrial fibrillation isNgày phản biện khoa học: 28.8.2020 the most common cardiac arrhythmia. The mostNgày duyệt bài: 6.10.2020 serious common complication of atrial fibrillation is200 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020arterial thromboembolism; the most clinically evident bệnh nhân nhồi máu não có rung nhĩ. Vì vậy, tôithromboembolic event is ischemic stroke. In Vietnam, tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một sốthere have not been any studies on clinical features,magnetic resonance imaging and predictors of yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu não cóischemic stroke in patients with atrial fibrillation. rung nhĩ”.Objectives: Determine some prognostic factors inischemic stroke patients with atrial fibrillation. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUSubjects and methods: A prospective, descripive Đối tượng nghiên cứu. Gồm 55 bệnh nhânstudy. Result: Ischemic stroke patients with atrial được chẩn đoán nhồi máu não có rung nhĩ điềufibrillation often have poor outcome (mRS score ≥ 3 trị nội trú tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Bạchaccounts for 74.5%). NIHSS score >11, Glasgow score Mai từ tháng 5/2019 đến tháng 7/2020.≤ 13 at the time of admission, complications ofpneumonia, hemorrhagic transformation after cerebral Tiêu chuẩn lựa chọn. Chọn tất cả bệnhinfarction are bad prognostic factors. nhân nhồi máu não có rung nhĩ. Key words: ischemic stroke, atrial fibrillation, - Tiêu chuẩn nhồi máu não: Lâm sàng: Đápprognostic factors. ứng tiêu chuẩn chẩn đoán tai biến mach máuI. ĐẶT VẤN ĐỀ não của Tổ chức y tế thế giới 1989. Chẩn đoán hình ảnh: Chụp cộng hưởng từ sọ não có hình Trên thế giới, đột quỵ não là nguyên nhân ảnh tổn thương tăng tín hiệu trên T2W và FLAIR,gây tử vong thứ ba sau bệnh tim thiếu máu cục hạn chế khuếch tán trên DWI.bộ và ung thư. Đột quỵ não có hai thể chính là - Tiêu chuẩn chẩn đoán rung nhĩ: Có ít nhất 1nhồi máu não và chảy máu não, trong đó, nhồi điện tâm đồ trong lúc nằm viện có hình ảnh rungmáu não chiếm 80%. Trong các nhóm nguyên nhĩ, không phân biệt loại rung nhĩ.nhân của nhồi máu não, nguyên nhân thuyên tắc Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân nhồi máumạch do huyết khối từ tim thường gây ra hậu não do huyết khối tĩnh mạch não, bệnh nhân cóquả nặng nền hơn cả. Rung nhĩ là rối loạn nhịp các khiếm khuyết chức năng nặng trước lần độttim thường gặp nhất, gây ra rối loạn huyết động quỵ này, bệnh nhân có các bệnh nặng kèm theovà hình thành huyết khối từ tâm nhĩ, phần phụ ảnh hưởng đến kết cục, bệnh nhân và người nhàcủa tâm nhĩ làm tăng nguy cơ nhồi máu não lên không đồng ý tham gia nghiên cứu.gấp 5 lần [1][2]. Nhồi máu não ở bệnh nhân có Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu.rung nhĩ là một vấn đề được quan tâm nghiên Phương pháp thống kê và xử lí số liệu:cứu nhiều ở trên thế giới. Tại Việt N ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nhồi máu não Nhồi máu não có rung nhĩ Bệnh tim thiếu máu cục bộ Rối loạn huyết độngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
9 trang 194 0 0