![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu nguyên nhân thất bại sau phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ - mũi tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 324.66 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiếp khẩu túi lệ mũi là phương pháp phẫu thuật điều trị viêm tắc túi lệ mạn tính. Những nguyên nhân thất bại thường cho rằng do thu hẹp lỗ mở xương, dính tại chỗ. Tại Việt Nam, vấn đề này chưa được nghiên cứu thấu đáo. Vì vậy, đề tài thực hiện nhằm: Xác định các nguyên nhân thất bại sau phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ mũi về chức năng và giải phẫu, phương pháp xử trí.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nguyên nhân thất bại sau phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ - mũi tại Bệnh viện Chợ RẫyY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN THẤT BẠISAU PHẪU THUẬT TIẾP KHẨU TÚI LỆ - MŨI TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪYNguyễn Hữu Chức*TÓM TẮTMục ñích nghiên cứu: Tiếp khẩu túi lệ mũi (TKTLM) là phương pháp phẫu thuật ñiều trị viêm tắc túi lệ mạntính. Những nguyên nhân thất bại thường cho rằng do thu hẹp lỗ mở xương, dính tại chỗ. Tại Việt Nam, vấn ñềnày chưa ñược nghiên cứu thấu ñáo. Chúng tôi thực hiện ñề tài nhằm: xác ñịnh các nguyên nhân thất bại sauphẫu thuật TKTLM về chức năng và giải phẫu, phương pháp xử trí.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bệnh nhân ñược phẫu thuật TKTLM qua nội soi tại khoa mắt bệnhviện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2004 ñến tháng 6 năm 2005. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, thực nghiệm lâmsàng không nhóm chứng.Kết quả: bệnh nhân ñược theo dõi 4 năm, (48 tháng) số lượng bệnh nhân là 42 bệnh nhân, (47 mắt).U hạt: 4(8,5%); dính niêm mạc: 9 (19,3%), hội chứng sump up: 3 (6,4%); lỗ mở xương có ñường kính < 5,0 mm: 2(5,9%); lỗ mở xương có ñường kính 5,0 - 7,7 mm: 29 (85,3%); lỗ mở xương có ñường kính > 7,0 mm: 3 (8,8%).Sau 4 năm ñường kính lỗ mở xương khác biệt không có ý nghĩa thống kê.Kết luận: Nguyên nhân thất bại chủ yếu do dính niêm mạc tại chỗ, hội chứng sump up, ñường kính lỗ mởxương 5 – 7 mm tương ñương 19,5 mm – 38 mm. Sự tiến triển hẹp lại sau 4 năm không có ý nghĩa thống kê.Từ khoá: Phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ- mũi, nguyên nhân thất bại.ABSTRACTPOSSIBLE CAUSES OF DACRYOCYSTORHINOSTOMY FAILURE, A CLINICAL STUDY AT CHO RAYHOSPITAL IN HO CHI MINH CITYNguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 305 - 311Objectives: Dacryocystorhinostomy is the surgical intervention indicated in chronic dacryocystitis. Currentliterature suggests that failure is due to contraction of the bony entry or local adherence. However, this issue hasnot been thoroughly investigated in Vietnamese patient population. Our clinical study aims at defining possiblecauses of functional and anatomical failures in dacryocystorhinostomy and attempts to evaluate promisingresolution.Materials and methods: Subjects are recruited from patients undergoing dacryocystorhinostomy at Cho RayHospital Department of Ophthalmology in Ho Chi Minh City, from January 2004 to June 2005. The study designis based on clinical experience without sample cases. Subjects are followed for 4 years post surgery.Results: There are 42 patients included in our study. We categorize failure causes into granuloma, localadherence, sump-up syndrome or contraction of the bony entry. Granuloma: 4 (8.5%); local adherence: 9(19.3%), sump-up syndrome: 3 (6.4%); bony entry with diameter < 5.0 mm: 2 (5.9%); bony entry with diameter5.0 – 7.0 mm: 29 (85.3%); bony entry with diameter > 7.0 mm: 3 (8.8%). After five years, the change of bonyentry diameter is not significant statistically.Conclusion: In conclusion, we report that possible causes of dacryocystorhinostomy failure are localadherence, sump-up syndrome or contraction of the bony entry. The change of bony entry diameter is notsignificant statistically after 4 years.Keywords: dacryocystorhinostomy, failure causes.giữa. Hiện nay có thể phẫu thuật từ ngoài vào, hay từĐẶT VẤN ĐỀtrong ra qua nội soi, dùng laser hay dụng cụ cơ học ñểViêm túi lệ mạn tính là bệnh khá phổ biến, do(2)tạo lỗ thông túi lệ - mũi(1,4).nhiều nguyên nhân . Phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ- mũiVấn ñề tái phát sau phẫu thuật ñã ñược quan tâm(TKTLM) là phương pháp ñiều trị nhằm phục hồi lưutừ lâu. Có nhiều ý kiến khác nhau. Nhiều tác giả kinhthông nước mắt từ hồ lệ xuống ổ mũi qua ngách mũi* Khoa Mắt - Bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên hệ: TS. BSCK2. Nguyễn Hữu Chức.ĐT: 0913650105, Email: bschuc@yaoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010305Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010ñiển cho rằng sự thu hẹp lỗ mở xương là một nguyênnhân chính yếu. Gần ñây nhờ phát triển nội soi, có thểquan sát, theo dõi chính xác trên bệnh nhân tại lỗ mởtừ túi lệ vào hốc mũi, người ta thấy rằng nhiều nguyênnhân khác thường dẫn ñến tình trạng tái phát sau phẫuthuật TKTLM hơn(3,4,5,6).Tại Việt Nam, ñến nay chưa có công trình nàonghiên cứu về vấn ñề này nên chúng tôi chọn ñề tàinghiên cứu: nguyên nhân thất bại sau phẫu thuậtTKTLM qua nội soi, với những mục tiêu sau:Đánh giá thất bại sau phẫu thuật TKTLM qua nộisoi.Những nguyên nhân thường gặp và phương phápgiải quyết.Tổng quan tài liệuGiải phẫu vùng túi lệ, rãnh lệ, lệ ñạoNước mắt ñược tiết ra từ các tuyến lệ chính vàphụ, tạo nên lớp phim nước mắt trên bề mặt giác mạc.Khoảng ½ lượng nước mắt ñược bốc hơi, phần còn lạiñược ñưa vào tiểu quản lệ rồi theo hệ thống lệ ñạoxuống mũi(1,5,11).Hệ thống dẫn lưu nước mắt bao gồm:Nhú lệ hay ñiểm lệ, lỗ lệ: cách góc trong khemi 6,0 ñến 7,0 mm, hình chóp nhô lên khỏi bờ tựdo.Tiểu quản lệ: có thể ñổ vào túi lệ bằng hai ốngriêng biệt hoặc một ống chung dài 1,0 ñến 3,0 mm,cách vòm túi lệ khoảng 40 mm.Túi lệ: vòm túi lệ cao 3,0 ñến 5,0 mm, nằm cáchbờ trên dây chằng mi trong khoảng 2,0 mm. Có vaitrò quan trọng trong cơ chế bơm nước mắt xuống ốnglệ mũi. Túi lệ nằm áp sát vào rãnh lệ. Rãnh này códiện tích khoảng 120,0 mm2 ñược tạo bởi xương lệ,ngành lên xương hàm trên.Ống lệ mũi dài khoảng 12,0 mm ñến 15,0 mm,nằm trong ống xương ñược tạo nên bởi xương hàmtrên, xương lệ, xương xoăn mũi dưới.Sự thải trừ nước mắt: các cấu trúc tham gia tạonên hệ thống bơm nước mắt gồm mi mắt, tiểu quản lệ,cơ Horner, vòm túi lệ, cơ vòng mi, dây chằng mitrong. Hệ thống này hoạt ñộng nhịp nhàng, ñảm bảocho thành phần nước mắt ổn ñịnh(11).Những nguyên nhân gây tái phát sau phẫu thuậtNghiên cứu Y họcKhi phẫu thuật mở túi lệ vào ngách mũi giữa(thay vì ngách mũi dưới theo ñường tự nhiên) vùngnày khá hẹp, vách mũi giữa gần với vùng mở x ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nguyên nhân thất bại sau phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ - mũi tại Bệnh viện Chợ RẫyY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN THẤT BẠISAU PHẪU THUẬT TIẾP KHẨU TÚI LỆ - MŨI TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪYNguyễn Hữu Chức*TÓM TẮTMục ñích nghiên cứu: Tiếp khẩu túi lệ mũi (TKTLM) là phương pháp phẫu thuật ñiều trị viêm tắc túi lệ mạntính. Những nguyên nhân thất bại thường cho rằng do thu hẹp lỗ mở xương, dính tại chỗ. Tại Việt Nam, vấn ñềnày chưa ñược nghiên cứu thấu ñáo. Chúng tôi thực hiện ñề tài nhằm: xác ñịnh các nguyên nhân thất bại sauphẫu thuật TKTLM về chức năng và giải phẫu, phương pháp xử trí.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bệnh nhân ñược phẫu thuật TKTLM qua nội soi tại khoa mắt bệnhviện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2004 ñến tháng 6 năm 2005. Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, thực nghiệm lâmsàng không nhóm chứng.Kết quả: bệnh nhân ñược theo dõi 4 năm, (48 tháng) số lượng bệnh nhân là 42 bệnh nhân, (47 mắt).U hạt: 4(8,5%); dính niêm mạc: 9 (19,3%), hội chứng sump up: 3 (6,4%); lỗ mở xương có ñường kính < 5,0 mm: 2(5,9%); lỗ mở xương có ñường kính 5,0 - 7,7 mm: 29 (85,3%); lỗ mở xương có ñường kính > 7,0 mm: 3 (8,8%).Sau 4 năm ñường kính lỗ mở xương khác biệt không có ý nghĩa thống kê.Kết luận: Nguyên nhân thất bại chủ yếu do dính niêm mạc tại chỗ, hội chứng sump up, ñường kính lỗ mởxương 5 – 7 mm tương ñương 19,5 mm – 38 mm. Sự tiến triển hẹp lại sau 4 năm không có ý nghĩa thống kê.Từ khoá: Phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ- mũi, nguyên nhân thất bại.ABSTRACTPOSSIBLE CAUSES OF DACRYOCYSTORHINOSTOMY FAILURE, A CLINICAL STUDY AT CHO RAYHOSPITAL IN HO CHI MINH CITYNguyen Huu Chuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 305 - 311Objectives: Dacryocystorhinostomy is the surgical intervention indicated in chronic dacryocystitis. Currentliterature suggests that failure is due to contraction of the bony entry or local adherence. However, this issue hasnot been thoroughly investigated in Vietnamese patient population. Our clinical study aims at defining possiblecauses of functional and anatomical failures in dacryocystorhinostomy and attempts to evaluate promisingresolution.Materials and methods: Subjects are recruited from patients undergoing dacryocystorhinostomy at Cho RayHospital Department of Ophthalmology in Ho Chi Minh City, from January 2004 to June 2005. The study designis based on clinical experience without sample cases. Subjects are followed for 4 years post surgery.Results: There are 42 patients included in our study. We categorize failure causes into granuloma, localadherence, sump-up syndrome or contraction of the bony entry. Granuloma: 4 (8.5%); local adherence: 9(19.3%), sump-up syndrome: 3 (6.4%); bony entry with diameter < 5.0 mm: 2 (5.9%); bony entry with diameter5.0 – 7.0 mm: 29 (85.3%); bony entry with diameter > 7.0 mm: 3 (8.8%). After five years, the change of bonyentry diameter is not significant statistically.Conclusion: In conclusion, we report that possible causes of dacryocystorhinostomy failure are localadherence, sump-up syndrome or contraction of the bony entry. The change of bony entry diameter is notsignificant statistically after 4 years.Keywords: dacryocystorhinostomy, failure causes.giữa. Hiện nay có thể phẫu thuật từ ngoài vào, hay từĐẶT VẤN ĐỀtrong ra qua nội soi, dùng laser hay dụng cụ cơ học ñểViêm túi lệ mạn tính là bệnh khá phổ biến, do(2)tạo lỗ thông túi lệ - mũi(1,4).nhiều nguyên nhân . Phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ- mũiVấn ñề tái phát sau phẫu thuật ñã ñược quan tâm(TKTLM) là phương pháp ñiều trị nhằm phục hồi lưutừ lâu. Có nhiều ý kiến khác nhau. Nhiều tác giả kinhthông nước mắt từ hồ lệ xuống ổ mũi qua ngách mũi* Khoa Mắt - Bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên hệ: TS. BSCK2. Nguyễn Hữu Chức.ĐT: 0913650105, Email: bschuc@yaoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010305Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010ñiển cho rằng sự thu hẹp lỗ mở xương là một nguyênnhân chính yếu. Gần ñây nhờ phát triển nội soi, có thểquan sát, theo dõi chính xác trên bệnh nhân tại lỗ mởtừ túi lệ vào hốc mũi, người ta thấy rằng nhiều nguyênnhân khác thường dẫn ñến tình trạng tái phát sau phẫuthuật TKTLM hơn(3,4,5,6).Tại Việt Nam, ñến nay chưa có công trình nàonghiên cứu về vấn ñề này nên chúng tôi chọn ñề tàinghiên cứu: nguyên nhân thất bại sau phẫu thuậtTKTLM qua nội soi, với những mục tiêu sau:Đánh giá thất bại sau phẫu thuật TKTLM qua nộisoi.Những nguyên nhân thường gặp và phương phápgiải quyết.Tổng quan tài liệuGiải phẫu vùng túi lệ, rãnh lệ, lệ ñạoNước mắt ñược tiết ra từ các tuyến lệ chính vàphụ, tạo nên lớp phim nước mắt trên bề mặt giác mạc.Khoảng ½ lượng nước mắt ñược bốc hơi, phần còn lạiñược ñưa vào tiểu quản lệ rồi theo hệ thống lệ ñạoxuống mũi(1,5,11).Hệ thống dẫn lưu nước mắt bao gồm:Nhú lệ hay ñiểm lệ, lỗ lệ: cách góc trong khemi 6,0 ñến 7,0 mm, hình chóp nhô lên khỏi bờ tựdo.Tiểu quản lệ: có thể ñổ vào túi lệ bằng hai ốngriêng biệt hoặc một ống chung dài 1,0 ñến 3,0 mm,cách vòm túi lệ khoảng 40 mm.Túi lệ: vòm túi lệ cao 3,0 ñến 5,0 mm, nằm cáchbờ trên dây chằng mi trong khoảng 2,0 mm. Có vaitrò quan trọng trong cơ chế bơm nước mắt xuống ốnglệ mũi. Túi lệ nằm áp sát vào rãnh lệ. Rãnh này códiện tích khoảng 120,0 mm2 ñược tạo bởi xương lệ,ngành lên xương hàm trên.Ống lệ mũi dài khoảng 12,0 mm ñến 15,0 mm,nằm trong ống xương ñược tạo nên bởi xương hàmtrên, xương lệ, xương xoăn mũi dưới.Sự thải trừ nước mắt: các cấu trúc tham gia tạonên hệ thống bơm nước mắt gồm mi mắt, tiểu quản lệ,cơ Horner, vòm túi lệ, cơ vòng mi, dây chằng mitrong. Hệ thống này hoạt ñộng nhịp nhàng, ñảm bảocho thành phần nước mắt ổn ñịnh(11).Những nguyên nhân gây tái phát sau phẫu thuậtNghiên cứu Y họcKhi phẫu thuật mở túi lệ vào ngách mũi giữa(thay vì ngách mũi dưới theo ñường tự nhiên) vùngnày khá hẹp, vách mũi giữa gần với vùng mở x ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật tiếp khẩu túi lệ mũi Hẹp lỗ mở xương Dính niêm mạc Hội chứng sump upTài liệu liên quan:
-
5 trang 322 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
8 trang 275 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 268 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 257 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 239 0 0 -
13 trang 223 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 219 0 0 -
8 trang 217 0 0
-
5 trang 217 0 0