Nghiên cứu nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có block nhánh trên điện tâm đồ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 333.58 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có block nhánh trên điện tâm đồ trình bày đánh giá bệnh nhân nhồi máu cơ tim trong bối cảnh có block nhánh trên điện tâm đồ là một tiếp cận mới trong thực hành lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có block nhánh trên điện tâm đồTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 11/2021Nghiên cứu nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có block nhánh trên điệntâm đồ Hoàng Anh Tiến1*, Cao Thanh Trường1 (1) Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Đánh giá bệnh nhân nhồi máu cơ tim trong bối cảnh có block nhánh trên điện tâm đồ là mộttiếp cận mới trong thực hành lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngangcó so sánh với nhóm chứng. 76 bệnh nhân nhồi máu cơ tim (37 bệnh nhân có block nhánh và 39 bệnh nhânkhông có block nhánh) được đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng, chụp động mạch vành. Kết quả: Các yếu tốnguy cơ chiếm tỉ lệ cao là tăng huyết áp với 48,6%, rối loạn lipid máu với 32,4%, hút thuốc lá 27%. BMI trungbình là 22,105 ± 2,59 kg/m2. Tỉ lệ bệnh nhân suy tim Killip II trở lên là 35,1%, nhiều hơn so với nhóm bệnhnhân không có block nhánh (p = 0,004). Điểm nguy cơ TIMI trung bình là 7,00, trong đó tỉ lệ bệnh nhân nguycơ cao là 89,2%, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân không có block nhánh (p = 0,033). Biến chứngsuy tim cấp/sốc tim trong thời gian nằm viện là 48,6% ở nhóm có block nhánh, cao hơn có ý nghĩa thống kêso với nhóm không có block nhánh (p = 0,005). Đường kính thất trái cuối tâm trương trung bình là 54,65 ±6,482 mm, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân không có block nhánh. Điểm Syntax trung bình là18,12 ± 7,26, cao hơn so với nhóm nhồi máu cơ tim không kèm block nhánh (p = 0,015). Kết luận: Nhồi máucơ tim kèm block nhánh có các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng nặng hơn so với nhồi máu cơ tim khôngkèm block nhánh. Từ khóa: nhồi máu cơ tim, block nhánh. AbstractResearch of myocardial infarction patient with bundle branch block inelectrocardiography Hoang Anh Tien1*, Cao Thanh Truong1 (1) Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue Universty Background: Evaluation of patients with myocardial infarction in the setting of bundle branch blockon electrocardiogram is a new approach in clinical practice. Subjects and methods: Cross-sectionaldescriptive study with comparison with a control group. 76 patients with myocardial infarction (37patients with bundle branch block and 39 patients without bundle branch block) were evaluatedclinically, paraclinical, and with coronary angiography. Results: The risk factors that accounted for a highproportion were hypertension with 48.6%, dyslipidemia with 32.4%, smoking 27%. The mean BMI was22.105±2.59 kg/m2. The rate of patients with heart failure Killip II and above was 35.1%, much higherthan the group of patients without bundle branch block (p = 0.004). The mean TIMI risk score was 7.00,in which the proportion of high-risk patients was 89.2%, significantly higher than the group of patientswithout bundle branch block (p = 0.033). Complications of acute heart failure/cardiogenic shock duringhospital stay were 48.6% in the group with bundle branch block, statistically significantly higher thanthose without bundle branch block (p = 0.005). The mean end-diastolic left ventricular diameter was54.65 ± 6.482 mm, significantly different from the group of patients without bundle branch block. Theaverage Syntax score was 18.12±7.26, higher than the myocardial infarction group without bundlebranch block (p = 0.015). Conclusion: Myocardial infarction with bundle branch block had more severeclinical and laboratory signs than myocardial infarction without bundle branch block. Keyword: Myocardial infarction, Bundle branch block Địa chỉ liên hệ: Hoàng Anh Tiến, email: hatien@huemed-uni.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2021.6.11 Ngày nhận bài: 2/11/2021; Ngày đồng ý đăng: 9/12/2021; Ngày xuất bản: 30/12/2021 86 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 11/2021 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chọn mẫu thuận tiện. Hơn 50% bệnh nhân NMCT cấp tử vong trong Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: nhóm cóvòng một giờ đầu trước khi được đưa đến bệnh block nhánh (nhóm nghiên cứu) và nhóm không cóviện. Nếu không được điều trị, 30% bệnh nhân sẽ tử block nhánh (nhóm đối chứng).vong và nếu có biến chứng cơ học thì tỉ lệ tử vong lên 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừđến 90%. Nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tỉ Những trường hợp bệnh nhân tử vong hoặclệ tử vong giảm xuống còn 6 – 10% [1]. Tại các nước chuyển viện trong 24 giờ đầu, có bệnh lý viêmChâu Âu, tỷ lệ mắc nhồi máu c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có block nhánh trên điện tâm đồTạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 11/2021Nghiên cứu nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có block nhánh trên điệntâm đồ Hoàng Anh Tiến1*, Cao Thanh Trường1 (1) Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Đánh giá bệnh nhân nhồi máu cơ tim trong bối cảnh có block nhánh trên điện tâm đồ là mộttiếp cận mới trong thực hành lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngangcó so sánh với nhóm chứng. 76 bệnh nhân nhồi máu cơ tim (37 bệnh nhân có block nhánh và 39 bệnh nhânkhông có block nhánh) được đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng, chụp động mạch vành. Kết quả: Các yếu tốnguy cơ chiếm tỉ lệ cao là tăng huyết áp với 48,6%, rối loạn lipid máu với 32,4%, hút thuốc lá 27%. BMI trungbình là 22,105 ± 2,59 kg/m2. Tỉ lệ bệnh nhân suy tim Killip II trở lên là 35,1%, nhiều hơn so với nhóm bệnhnhân không có block nhánh (p = 0,004). Điểm nguy cơ TIMI trung bình là 7,00, trong đó tỉ lệ bệnh nhân nguycơ cao là 89,2%, cao hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân không có block nhánh (p = 0,033). Biến chứngsuy tim cấp/sốc tim trong thời gian nằm viện là 48,6% ở nhóm có block nhánh, cao hơn có ý nghĩa thống kêso với nhóm không có block nhánh (p = 0,005). Đường kính thất trái cuối tâm trương trung bình là 54,65 ±6,482 mm, khác biệt có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân không có block nhánh. Điểm Syntax trung bình là18,12 ± 7,26, cao hơn so với nhóm nhồi máu cơ tim không kèm block nhánh (p = 0,015). Kết luận: Nhồi máucơ tim kèm block nhánh có các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng nặng hơn so với nhồi máu cơ tim khôngkèm block nhánh. Từ khóa: nhồi máu cơ tim, block nhánh. AbstractResearch of myocardial infarction patient with bundle branch block inelectrocardiography Hoang Anh Tien1*, Cao Thanh Truong1 (1) Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue Universty Background: Evaluation of patients with myocardial infarction in the setting of bundle branch blockon electrocardiogram is a new approach in clinical practice. Subjects and methods: Cross-sectionaldescriptive study with comparison with a control group. 76 patients with myocardial infarction (37patients with bundle branch block and 39 patients without bundle branch block) were evaluatedclinically, paraclinical, and with coronary angiography. Results: The risk factors that accounted for a highproportion were hypertension with 48.6%, dyslipidemia with 32.4%, smoking 27%. The mean BMI was22.105±2.59 kg/m2. The rate of patients with heart failure Killip II and above was 35.1%, much higherthan the group of patients without bundle branch block (p = 0.004). The mean TIMI risk score was 7.00,in which the proportion of high-risk patients was 89.2%, significantly higher than the group of patientswithout bundle branch block (p = 0.033). Complications of acute heart failure/cardiogenic shock duringhospital stay were 48.6% in the group with bundle branch block, statistically significantly higher thanthose without bundle branch block (p = 0.005). The mean end-diastolic left ventricular diameter was54.65 ± 6.482 mm, significantly different from the group of patients without bundle branch block. Theaverage Syntax score was 18.12±7.26, higher than the myocardial infarction group without bundlebranch block (p = 0.015). Conclusion: Myocardial infarction with bundle branch block had more severeclinical and laboratory signs than myocardial infarction without bundle branch block. Keyword: Myocardial infarction, Bundle branch block Địa chỉ liên hệ: Hoàng Anh Tiến, email: hatien@huemed-uni.edu.vn DOI: 10.34071/jmp.2021.6.11 Ngày nhận bài: 2/11/2021; Ngày đồng ý đăng: 9/12/2021; Ngày xuất bản: 30/12/2021 86 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 6, tập 11/2021 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chọn mẫu thuận tiện. Hơn 50% bệnh nhân NMCT cấp tử vong trong Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: nhóm cóvòng một giờ đầu trước khi được đưa đến bệnh block nhánh (nhóm nghiên cứu) và nhóm không cóviện. Nếu không được điều trị, 30% bệnh nhân sẽ tử block nhánh (nhóm đối chứng).vong và nếu có biến chứng cơ học thì tỉ lệ tử vong lên 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừđến 90%. Nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tỉ Những trường hợp bệnh nhân tử vong hoặclệ tử vong giảm xuống còn 6 – 10% [1]. Tại các nước chuyển viện trong 24 giờ đầu, có bệnh lý viêmChâu Âu, tỷ lệ mắc nhồi máu c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y dược học Nhồi máu cơ tim Nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên Điện tâm đồ Rối loạn lipid máu Chụp động mạch vànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 183 1 0
-
8 trang 181 0 0
-
8 trang 157 0 0
-
9 trang 150 0 0
-
7 trang 147 0 0
-
7 trang 142 0 0
-
Sự khác nhau giữa nhiễm khuẩn huyết do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae
7 trang 141 0 0 -
8 trang 76 0 0
-
7 trang 74 0 0
-
Khảo sát tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
8 trang 68 0 0