Danh mục

Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng chuyển hóa có và không có tăng huyết áp

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 279.31 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh với hội chứng chuyển hóa và tăng huyết áp ngày càng được quan tâm, do đó chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu sau: Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa có và không có tăng huyết áp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng chuyển hóa có và không có tăng huyết áp NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ACID URIC HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA CÓ VÀ KHÔNG CÓ TĂNG HUYẾT ÁP Nguyễn Văn Hoàng1, Nguyễn Anh Vũ2TÓM TẮT Mục tiêu: Mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyết thanh với hội chứng chuyển hóa vàtăng huyết áp ngày càng được quan tâm, do đó chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu sau:Khảo sát nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa có và không cótăng huyết áp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 305 bệnh nhân tuổi trung bình 59,45±10,54 cóhội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn IDF-2006 được chia làm 2 nhóm có và không có tănghuyết áp. Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện tỉnh Phú yên. Kết quả: Nồng độ AU nhóm bệnh có tăng huyết áp cao hơn không có tăng huyết áp(367,82±113,53 so với 273,17±91,1 p Conclusion: There are differences in the concentration of AU in patients with metabolicsyndrome with and without hypertension. Keywords: Uric acid, hypertension.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Đã có nhiều công trình nghiên cứu về mối liên quan giữa acid uric với bệnh tăng huyết áp,đái tháo đường, bệnh thận, béo phì [1], [2]…, nhưng mối liên quan giữa nồng độ acid uric huyếtthanh với hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân trên 40 tuổi ít được các tác giả đề cập, do đó chúngtôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân trên 40 tuổi kèm hộichứng chuyển hóa, có và không có tăng huyết áp” nhằm mục tiêu sau: Khảo sát nồng độacid uric huyết thanh ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa trên 40 tuổi, có và không có tănghuyết áp.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất cả những bệnh nhân > 40 tuổi, đến khám và điều trị tại Bệnhviện đa khoa tỉnh Phú Yên, từ tháng 5/2012 đến tháng 5/2013 đủ tiêu chuẩn chẩn đoán HCCHtheo IDF-2006 đưa vào nghiên cứu. Có 305 bệnh nhân tham gia nghiên cứu đáp ứng tiêu chuẩnchọn bệnh. Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng SUA Tăng AU máu khi: Nam ≥ 70mg/l (420 micromol/l) Nữ ≥ 60mg/l (360 micromol/l) - Tiêu chuẩn loại trừ: Đợt gút cấp, những bệnh nhân có bụng báng, phù toàn thân, bệnh lýnhiễm khuẩn, bệnh cấp tính nặng, nghiện rượu, các bệnh hệ thống, suy giáp, cường giáp, đang sửdụng thuốc gây rối loạn AU (thuốc điều trị ung thư, Salicylate, lợi tiểu, Ethambutol,Pyrazinamid, corticoid, Allopurinol).3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.4. KẾT QUẢ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới Độ tuổi 0,05 0,008TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 168 Bảng 2. Số thành tố cấu thành nên HCCH Số thành tố của HCCH n % p 3 135 44,26 4 126 41,31 0,05Glucose máu (mmol) 8,19 ± 2,96 7,04 ± 2,85 Bảng 6. NĐTB SUA ở nhóm có và không có THA theo giới SUA Nam (1) Nữ (2) p THA n (X±SD) n (X±SD) Có THA 92 424,47±103,85 113 321,70±99,66 Các nghiên cứu trên cộng đồng cũng đưa ra nhận xét HCCH ảnh hưởng 20-30% dân số ởtuổi trung niên, có xu hướng gia tăng theo tuổi, nữ giới cao hơn nam giới và nhóm tuổi ≥60 tuổicó tỷ lệ cao nhất [1], [4].5.1.2. Về giới Khi khảo sát HCCH theo giới, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ HCCH ở nữ chiếm 57,7% cao hơnnam giới chiếm 42,3% có ý nghĩa thống kê (p = 0,08). (Biểu đồ 3.1). Kết quả nghiên cứu củachúng tôi phù hợp với kết quả của nhiều nghiên cứu trên các đối tượng THA, bệnh mạch vành,ĐTĐ đều cho rằng tỷ lệ HCCH ở nữ cao hơn nam. Nghiên cứu HCCH ở bệnh nhân bệnh độngmạch vành ghi nhận tần suất HCCH ở nữ giới cao hơn nam giới. Trong một nghiên cứu tại Mỹcủa Ford và cs cũng cho thấy tỷ lệ HCCH theo IDF ở nữ 60,1%, nam là 39,9% (p < 0,05) [11]. Ở phụ nữ, tình trạng mãn kinh có liên quan với những thay đổi sự phân bố mỡ trong cơ thểtừ dạng béo phần thấp (hình quả lê) sang dạng BP thể bụng (béo kiểu nam, hình quả táo). Điềunày hoàn toàn phù hợp với nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã chứng minh, ngườiphụ nữ phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch nhiều hơn nhất là sau tuổi mãn kinh.Mãn kinh làm tăng nguy cơ mắc HCC ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: