Nghiên cứu nồng độ Asymmetric Dimethylarginine huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 284.91 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định nồng độ Asymmetric Dimethylarginine (ADMA) huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC); Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ ADMA với nồng độ creatinin huyết thanh và độ lọc cầu thận ước tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nồng độ Asymmetric Dimethylarginine huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ASYMMETRIC DIMETHYLARGININE HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI Hoàng Trọng Ái Quốc1, Võ Tam2, Hoàng Viết Thắng2 (1) Nghiên cứu sinh, Trường Đại học Y dược Huế (2)Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định nồng độ Asymmetric Dimethylarginine (ADMA)huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC); đánh giá mối liên quan giữa nồngđộ ADMA với nồng độ creatinin huyết thanh và độ lọc cầu thận ước tính. Đối tượng và Phương phápnghiên cứu: Đây là 1 nghiên cứu cắt ngang có đối chứng. Nồng độ ADMA huyết tương và các thôngsố khác được đo ở 27 bệnh nhân BTMGĐC điều trị bảo tồn và 21 người khỏe mạnh đối chứng. Nồngđộ ADMA huyết tương được xác định bằng phương pháp phân tích hấp thụ miễn dịch liên kết enzyme(ELISA) trên máy EvolisTM Twin Plus. Các kết quả được xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0. Kết quả:Nồng độ trung bình ADMA huyết tương ở nhóm bệnh nhân BTMGĐC là 0,77± 0,12 µmol/L vànhóm người khỏe mạnh làm đối chứng là 0,48 ± 0,17 µmol/L (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kêvới p 0,05). Không có mối tương quan giữa ADMA với tuổi (r=-0,059, p=0,691). Tương quan giữanồng độ ADMA với nồng độ creatinine huyết thanh (r=0,459, p 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Sự ức chế và điều hòa tổng hợp oxít nitric NGHIÊN CỨU(NO) bởi ADMA đã được mô tả cách đây hơn 2.1. Đối tượng nghiên cứu20 năm [23]. NO là một chất đóng vai trò quan 27 bệnh nhân BTMGĐC có mức lọc cầu thậntrọng trong hoạt động của các tế bào nội mạc < 15ml/ph/1,73 m2 chưa lọc máu được khám vàmạch máu. Vì vậy, ADMA được xem là một điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Huế.chất trung gian hoạt hóa cho sự rối loạn chức 21 người lớn khỏe mạnh tham gia vào nhómnăng nội mạc. ADMA cũng được xem là chỉ đối chứng.điểm độc lập cho nguy cơ tim mạch và tử vong 2.2. Phương pháp nghiên cứuở quần thể nói chung và ở bệnh nhân BTMGĐC 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu[19][27]. ADMA là chỉ điểm cho sự tiến triểncủa BTM [8]. Vai trò của nồng độ ADMA huyết Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứngtương gia tăng trong rối loạn chức năng nội 2.2.2Các bước tiến hành nghiên cứumạc và tổn thương mạch máu đã được nghiên - Lập hồ sơ nghiên cứucứu ở các tình huống khác nhau như tiền sản - Khám lâm sànggiật, đái tháo đường, đột quỵ, bệnh mạch máu + Khai thác kỹ tiền sử, bệnh sửngoại biên và bệnh mạch vành [2][5][18]. Gia + Tiến hành khám lâm sàngtăng nồng độ ADMA cũng được cho là tham gia + Đo huyết áp theo quy định của Tổ chức Yvào sự tiến triển của BTM [15][25][26]. Nồng tế thế giới; đánh giá tăng huyết áp theo Phân hộiđộ ADMA gia tăng theo sự suy giảm chức năng Tăng huyết áp Quốc gia Việt Nam 2013.của thận. Các bệnh nhân BTMGĐC với nồng - Tiến hành các xét nghiệm cơ bản: Công thứcđộ cao ADMA có 1 tiên lượng lâu dài không tốt máu, xét nghiệm nước tiểu, ure máu, creatinine[27]. Vì vậy, việc làm giảm nồng độ ADMA có máu, CRP máu, bilan lipid máu, siêu âm thận tiếtthể là 1 mục tiêu điều trị để làm chậm sự tiến niệu, XQ hệ tiết niệu.triển của BTM [3]. Sau đó lấy 3 ml máu tĩnh mạch rồi tách lấy mẫu Các tế bào ống thận đóng vai trò 1 phầntrong chuyển hóa của ADMA [21]. Các stress huyết tương tại khoa Hóa sinh Bệnh viện Trungoxy hóa và giảm khối ống thận trong BTMT có ương Huế. Bảo quản mẫu huyết tương EDTA ở -thể làm rối loạn điều hòa hoặc làm giảm khả 200C trước khi làm xét nghiệm phân tích ELISA.năng đào thải ADMA [18]. Các yếu tố khác như - Tiến hành định lượng ADMA huyết tươngtăng homocystein máu hoặc tình trạng viêm có EDTA tại khoa Hóa sinh- Bệnh viện Trung ươngthể làm tổn thương sự thoái biến ADMA. Trong Huế.khi các liệu pháp như thuốc ức chế men chuyển + Nguyên lý: Phương pháp định lượng ADMAhóa ngược angiotensin, N-acetylcysteine có là phương pháp hấp thụ miễn dịch liên kết enzymethể có hiệu quả ngược lại [12][19]. (ELISA) cạnh tranh. Nồng độ ADMA được biểu Như vậy, các nghiên cứu ở nước ngoài đã thị bằng đơn vị µmol/L [13].có bằng chứng chỉ ra rằng chính sự biến đổi + Máy sử dụng trong xét nghiệm phân tích lànồng độ của ADMA huyết tương góp phần vào máy sinh hóa miễn dịch Evolis TM Twin Plus, Mỹ.những biến đổi tế bào nội mạc mạch máu và + Thuốc thử được cung cấp bởi hãngbiến chứng tim mạch ở bệnh nhân BTM. Hiện Immundiagnostik AG (ADMA ELISA Kit), Đức.tại, chưa có nghiên cứu nào ở trong nước vềADMA nói chung và ADMA trên bệnh nhân 2.3. Xử lý số liệuBTM. Vì vậy nghiên cứu này của chúng tôi Chúng tôi xử dụng phần mềm SPSS 19.0 để xửnhằm mục tiêu: Nghiên cứu nồng độ ADMA lý số liệu. Các phép so sánh có ý nghĩa khi p< 0,05.huyết tương trên BTMGĐC và đánh giá mối So sánh trung bình 2 nhóm độc lập bằng T-test; đánhliên quan giữa nồng độ ADMA với nồng độ giá mối liên hệ giữa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nồng độ Asymmetric Dimethylarginine huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ASYMMETRIC DIMETHYLARGININE HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI Hoàng Trọng Ái Quốc1, Võ Tam2, Hoàng Viết Thắng2 (1) Nghiên cứu sinh, Trường Đại học Y dược Huế (2)Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định nồng độ Asymmetric Dimethylarginine (ADMA)huyết tương ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC); đánh giá mối liên quan giữa nồngđộ ADMA với nồng độ creatinin huyết thanh và độ lọc cầu thận ước tính. Đối tượng và Phương phápnghiên cứu: Đây là 1 nghiên cứu cắt ngang có đối chứng. Nồng độ ADMA huyết tương và các thôngsố khác được đo ở 27 bệnh nhân BTMGĐC điều trị bảo tồn và 21 người khỏe mạnh đối chứng. Nồngđộ ADMA huyết tương được xác định bằng phương pháp phân tích hấp thụ miễn dịch liên kết enzyme(ELISA) trên máy EvolisTM Twin Plus. Các kết quả được xử lý bằng phần mềm SPSS 19.0. Kết quả:Nồng độ trung bình ADMA huyết tương ở nhóm bệnh nhân BTMGĐC là 0,77± 0,12 µmol/L vànhóm người khỏe mạnh làm đối chứng là 0,48 ± 0,17 µmol/L (sự khác biệt này có ý nghĩa thống kêvới p 0,05). Không có mối tương quan giữa ADMA với tuổi (r=-0,059, p=0,691). Tương quan giữanồng độ ADMA với nồng độ creatinine huyết thanh (r=0,459, p 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Sự ức chế và điều hòa tổng hợp oxít nitric NGHIÊN CỨU(NO) bởi ADMA đã được mô tả cách đây hơn 2.1. Đối tượng nghiên cứu20 năm [23]. NO là một chất đóng vai trò quan 27 bệnh nhân BTMGĐC có mức lọc cầu thậntrọng trong hoạt động của các tế bào nội mạc < 15ml/ph/1,73 m2 chưa lọc máu được khám vàmạch máu. Vì vậy, ADMA được xem là một điều trị tại Bệnh viện Trung Ương Huế.chất trung gian hoạt hóa cho sự rối loạn chức 21 người lớn khỏe mạnh tham gia vào nhómnăng nội mạc. ADMA cũng được xem là chỉ đối chứng.điểm độc lập cho nguy cơ tim mạch và tử vong 2.2. Phương pháp nghiên cứuở quần thể nói chung và ở bệnh nhân BTMGĐC 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu[19][27]. ADMA là chỉ điểm cho sự tiến triểncủa BTM [8]. Vai trò của nồng độ ADMA huyết Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứngtương gia tăng trong rối loạn chức năng nội 2.2.2Các bước tiến hành nghiên cứumạc và tổn thương mạch máu đã được nghiên - Lập hồ sơ nghiên cứucứu ở các tình huống khác nhau như tiền sản - Khám lâm sànggiật, đái tháo đường, đột quỵ, bệnh mạch máu + Khai thác kỹ tiền sử, bệnh sửngoại biên và bệnh mạch vành [2][5][18]. Gia + Tiến hành khám lâm sàngtăng nồng độ ADMA cũng được cho là tham gia + Đo huyết áp theo quy định của Tổ chức Yvào sự tiến triển của BTM [15][25][26]. Nồng tế thế giới; đánh giá tăng huyết áp theo Phân hộiđộ ADMA gia tăng theo sự suy giảm chức năng Tăng huyết áp Quốc gia Việt Nam 2013.của thận. Các bệnh nhân BTMGĐC với nồng - Tiến hành các xét nghiệm cơ bản: Công thứcđộ cao ADMA có 1 tiên lượng lâu dài không tốt máu, xét nghiệm nước tiểu, ure máu, creatinine[27]. Vì vậy, việc làm giảm nồng độ ADMA có máu, CRP máu, bilan lipid máu, siêu âm thận tiếtthể là 1 mục tiêu điều trị để làm chậm sự tiến niệu, XQ hệ tiết niệu.triển của BTM [3]. Sau đó lấy 3 ml máu tĩnh mạch rồi tách lấy mẫu Các tế bào ống thận đóng vai trò 1 phầntrong chuyển hóa của ADMA [21]. Các stress huyết tương tại khoa Hóa sinh Bệnh viện Trungoxy hóa và giảm khối ống thận trong BTMT có ương Huế. Bảo quản mẫu huyết tương EDTA ở -thể làm rối loạn điều hòa hoặc làm giảm khả 200C trước khi làm xét nghiệm phân tích ELISA.năng đào thải ADMA [18]. Các yếu tố khác như - Tiến hành định lượng ADMA huyết tươngtăng homocystein máu hoặc tình trạng viêm có EDTA tại khoa Hóa sinh- Bệnh viện Trung ươngthể làm tổn thương sự thoái biến ADMA. Trong Huế.khi các liệu pháp như thuốc ức chế men chuyển + Nguyên lý: Phương pháp định lượng ADMAhóa ngược angiotensin, N-acetylcysteine có là phương pháp hấp thụ miễn dịch liên kết enzymethể có hiệu quả ngược lại [12][19]. (ELISA) cạnh tranh. Nồng độ ADMA được biểu Như vậy, các nghiên cứu ở nước ngoài đã thị bằng đơn vị µmol/L [13].có bằng chứng chỉ ra rằng chính sự biến đổi + Máy sử dụng trong xét nghiệm phân tích lànồng độ của ADMA huyết tương góp phần vào máy sinh hóa miễn dịch Evolis TM Twin Plus, Mỹ.những biến đổi tế bào nội mạc mạch máu và + Thuốc thử được cung cấp bởi hãngbiến chứng tim mạch ở bệnh nhân BTM. Hiện Immundiagnostik AG (ADMA ELISA Kit), Đức.tại, chưa có nghiên cứu nào ở trong nước vềADMA nói chung và ADMA trên bệnh nhân 2.3. Xử lý số liệuBTM. Vì vậy nghiên cứu này của chúng tôi Chúng tôi xử dụng phần mềm SPSS 19.0 để xửnhằm mục tiêu: Nghiên cứu nồng độ ADMA lý số liệu. Các phép so sánh có ý nghĩa khi p< 0,05.huyết tương trên BTMGĐC và đánh giá mối So sánh trung bình 2 nhóm độc lập bằng T-test; đánhliên quan giữa nồng độ ADMA với nồng độ giá mối liên hệ giữa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Bệnh thận mạn giai đoạn cuối Nồng độ Asymmetric Dimethylarginine Nồng độ creatinin huyết thanh Độ lọc cầu thậnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
10 trang 200 1 0