Nghiên cứu nồng độ CEA, CA19-9, CA72-4 huyết thanh trước và sau điều trị bệnh ung thư dạ dày giai đoạn IV
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 460.67 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư dạ dày (UTDD) là một trong những ung thư đường tiêu hóa hay gặp,là nguyên nhân hàng đầu thứ hai gây tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế giới. Bài viết trình bày xác định nồng độ CEA, CA19-9, CA72-4 huyết thanh trước và sau 3 đợt hóa trị ở bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn IV.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nồng độ CEA, CA19-9, CA72-4 huyết thanh trước và sau điều trị bệnh ung thư dạ dày giai đoạn IV TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ CEA, CA19-9, CA72-4 HUYẾT THANH TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN IV Vũ Thị Hằng1, Phạm Thiện Ngọc2, Phạm Cẩm Phương3TÓM TẮT 8 CEA (>4.3ng/ml) was 43.2% (16/37), CA 19-9 37 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ dày (>27U/ml) was 40.5% (15/37) and CA 72-4(UTDD) giai đoạn IV, được làm đồng thời các (>6.9 µg/ml) was 62.1% (23/37). When CEA,xét nghiệm CEA, CA19-9, CA72-4 trước và sau CA19-9 and CA72-4 markers are combined, the3 đợt hóa trị. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có CEA positive rate increase to 86.5%. After 3dương tính (>4.3ng/ml) là 43.2% (16/37), CA chemotherapy, the was a statistically significant19-9 dương tính (>27U/ml) là 40.5% (15/37), difference in mean concentrations of CEA,CA 72-4 dương tính (>6.9 µg/ml) là 62.1% CA19-9, CA72-4 before and after treatment in(23/37). Và khi kết hợp cả 3 dấu ấn ung thư này the gastric cancer group. (p HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUchẩn đoán UTDD ở giai đoạn IV, qua hình Trong số 37 bênh nhân nghiên cứu có 29ảnh nội soi và giải phẫu bệnh. Điều trị đủ 3 nam (78.4%), 8 nữ (21.6%), tuổi từ 44- 80đợt hóa chất, được làm đầy đủ xét nghiệm tuổi, tuổi trung bình là 62.3 tuổi, tỷ lệđịnh lượng CA 72-4, CA 19-9 và CEA trước nam/nữ =3.62/1.và sau 3 đợt hóa trị. Trước khi điều trị hóa chất trên lâm sàng, *Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không Xquang, CT và siêu âm phát hiện có 18/37được làm đầy đủ xét nghiệm định lượng CA bênh nhân di căn gan, 5/37 bênh nhân di căn72-4, CA 19-9 và CEA trước và sau 3 đợt xương, 5/37 bệnh nhân di căn phổi, 4/37hóa trị. Các bệnh nhân mắc ung thư khác bệnh nhân di căn phúc mạc, còn lại là các(phổi, gan, vú…) và các bệnh mạn tính nặng bênh nhân di căn các cơ quan khác như: tụy,ảnh hưởng đến thời gian sống của bệnh nhân. trực tràng, não, hạch xa… Trong đó có 4 2.2 Phương pháp nghiên cứu: bệnh nhân di căn từ 2 cơ quan trở lên. ➢ Nghiên cứu lâm sàng, tiến cứu. Về vị trí khối u dạ dày: nghiên cứu của ➢ Xét nghiệm CEA, CA19-9, CA72-4 chúng tôi cho kết quả 56.8% (21/37) tổnđịnh lượng bằng kỹ thuật điện hóa phát thương tại hang- môn vị, 37.8% (14/37) tổnquang (The Electrochemiluminesece thương tại thân vị, và 5.4% (2/37) tổn thươngImmunoassay - ECLIA) trên máy Cobas tại tâm vị.8100 của hãng Roche. Thời điểm xét Thời điểm xét nghiệm: trước điều trị hóanghiệm: trước điều trị hóa chất và sau điều chất và sau điều trị 3 đợt hóa chất. Với giá trịtrị 3 đợt hóa chất. ngưỡng theo khuyến cáo của nhà sản xuất là ➢ Phương pháp xử lí số liệu: xử lý bằng CEA ≤ 4.3ng/ml, CA19-9 ≤ 27U/ml vàphần mềm SPSS 20.0, dùng phép toán thống CA72-4 ≤ 6.9µg/ml. Kết quả được coi làkê mô tả cho các biến định tính và định dương tính khi nồng độ huyết thanh của cáclượng, test Wilcoxon, so sánh giá trị trung dấu ấn ung thư lớn hơn giá trị ngưỡng.bình của 2 nhóm trước và sau điều trị. Bảng 1: So sánh tỷ lệ dương tính CEA, CA19-9, CA72-4 trước và sau điều trị Trước điều trị Sau điều trị n % n % CEA + 16 43.2% 23 62.1% CA19-9 (+) 15 40.5% 8 21.6% CA72-4 (+) 23 62.1% 10 27% CEA (+), CA19-9 (+) và CA72-4 (+) 4 10.8% 2 5.4% Nhận xét: Trước điều trị: Có 4/37(10.8%) bệnh nhân có cả 3 marker cao hơn giá trị ngưỡng. Tỷ lệ bệnh nhân có CEA dương tính (>4.3ng/ml) là 43.2% (16/37), CA 19-9 dương tính(>27U/ml) là 40.5% (15/37), CA 72-4 dương tính (>6.9 µg/ml) là 62.1% (23/37). Sau điều trị : Có 2/37 (5.4%) bệnh nhân có cả 3 marker cao hơn giá trị ngưỡng.54 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Tỷ lệ bệnh nhân có CEA dương tính (> 4.3ng/ml) là 62.1% (23/37) cao hơn so với trướcđiều trị, CA 19-9 dương tính (>27U/ml) giảm xuống còn 21.6% (8/37) so với trước điều trị,CA 72-4 dương tính (> 6.9 µg/ml) giảm xuống còn 27% (10/37) so với trước điều trị. Bảng 2 : Kết h ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nồng độ CEA, CA19-9, CA72-4 huyết thanh trước và sau điều trị bệnh ung thư dạ dày giai đoạn IV TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ CEA, CA19-9, CA72-4 HUYẾT THANH TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ DẠ DÀY GIAI ĐOẠN IV Vũ Thị Hằng1, Phạm Thiện Ngọc2, Phạm Cẩm Phương3TÓM TẮT 8 CEA (>4.3ng/ml) was 43.2% (16/37), CA 19-9 37 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư dạ dày (>27U/ml) was 40.5% (15/37) and CA 72-4(UTDD) giai đoạn IV, được làm đồng thời các (>6.9 µg/ml) was 62.1% (23/37). When CEA,xét nghiệm CEA, CA19-9, CA72-4 trước và sau CA19-9 and CA72-4 markers are combined, the3 đợt hóa trị. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có CEA positive rate increase to 86.5%. After 3dương tính (>4.3ng/ml) là 43.2% (16/37), CA chemotherapy, the was a statistically significant19-9 dương tính (>27U/ml) là 40.5% (15/37), difference in mean concentrations of CEA,CA 72-4 dương tính (>6.9 µg/ml) là 62.1% CA19-9, CA72-4 before and after treatment in(23/37). Và khi kết hợp cả 3 dấu ấn ung thư này the gastric cancer group. (p HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUchẩn đoán UTDD ở giai đoạn IV, qua hình Trong số 37 bênh nhân nghiên cứu có 29ảnh nội soi và giải phẫu bệnh. Điều trị đủ 3 nam (78.4%), 8 nữ (21.6%), tuổi từ 44- 80đợt hóa chất, được làm đầy đủ xét nghiệm tuổi, tuổi trung bình là 62.3 tuổi, tỷ lệđịnh lượng CA 72-4, CA 19-9 và CEA trước nam/nữ =3.62/1.và sau 3 đợt hóa trị. Trước khi điều trị hóa chất trên lâm sàng, *Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không Xquang, CT và siêu âm phát hiện có 18/37được làm đầy đủ xét nghiệm định lượng CA bênh nhân di căn gan, 5/37 bênh nhân di căn72-4, CA 19-9 và CEA trước và sau 3 đợt xương, 5/37 bệnh nhân di căn phổi, 4/37hóa trị. Các bệnh nhân mắc ung thư khác bệnh nhân di căn phúc mạc, còn lại là các(phổi, gan, vú…) và các bệnh mạn tính nặng bênh nhân di căn các cơ quan khác như: tụy,ảnh hưởng đến thời gian sống của bệnh nhân. trực tràng, não, hạch xa… Trong đó có 4 2.2 Phương pháp nghiên cứu: bệnh nhân di căn từ 2 cơ quan trở lên. ➢ Nghiên cứu lâm sàng, tiến cứu. Về vị trí khối u dạ dày: nghiên cứu của ➢ Xét nghiệm CEA, CA19-9, CA72-4 chúng tôi cho kết quả 56.8% (21/37) tổnđịnh lượng bằng kỹ thuật điện hóa phát thương tại hang- môn vị, 37.8% (14/37) tổnquang (The Electrochemiluminesece thương tại thân vị, và 5.4% (2/37) tổn thươngImmunoassay - ECLIA) trên máy Cobas tại tâm vị.8100 của hãng Roche. Thời điểm xét Thời điểm xét nghiệm: trước điều trị hóanghiệm: trước điều trị hóa chất và sau điều chất và sau điều trị 3 đợt hóa chất. Với giá trịtrị 3 đợt hóa chất. ngưỡng theo khuyến cáo của nhà sản xuất là ➢ Phương pháp xử lí số liệu: xử lý bằng CEA ≤ 4.3ng/ml, CA19-9 ≤ 27U/ml vàphần mềm SPSS 20.0, dùng phép toán thống CA72-4 ≤ 6.9µg/ml. Kết quả được coi làkê mô tả cho các biến định tính và định dương tính khi nồng độ huyết thanh của cáclượng, test Wilcoxon, so sánh giá trị trung dấu ấn ung thư lớn hơn giá trị ngưỡng.bình của 2 nhóm trước và sau điều trị. Bảng 1: So sánh tỷ lệ dương tính CEA, CA19-9, CA72-4 trước và sau điều trị Trước điều trị Sau điều trị n % n % CEA + 16 43.2% 23 62.1% CA19-9 (+) 15 40.5% 8 21.6% CA72-4 (+) 23 62.1% 10 27% CEA (+), CA19-9 (+) và CA72-4 (+) 4 10.8% 2 5.4% Nhận xét: Trước điều trị: Có 4/37(10.8%) bệnh nhân có cả 3 marker cao hơn giá trị ngưỡng. Tỷ lệ bệnh nhân có CEA dương tính (>4.3ng/ml) là 43.2% (16/37), CA 19-9 dương tính(>27U/ml) là 40.5% (15/37), CA 72-4 dương tính (>6.9 µg/ml) là 62.1% (23/37). Sau điều trị : Có 2/37 (5.4%) bệnh nhân có cả 3 marker cao hơn giá trị ngưỡng.54 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Tỷ lệ bệnh nhân có CEA dương tính (> 4.3ng/ml) là 62.1% (23/37) cao hơn so với trướcđiều trị, CA 19-9 dương tính (>27U/ml) giảm xuống còn 21.6% (8/37) so với trước điều trị,CA 72-4 dương tính (> 6.9 µg/ml) giảm xuống còn 27% (10/37) so với trước điều trị. Bảng 2 : Kết h ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Ung thư dạ dày Ung thư đường tiêu hóa Nồng độ CEA Nồng độ CA19-9 Nồng độ CA72-4 huyết thanhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 199 0 0