Nghiên cứu phân bố polyp tuyến đại - trực tràng theo vị trí và kích thước của polyp
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 210.30 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm phân tích đặc điểm mô bệnh học của polyp tuyến đại - trực tràng theo vị trí và kích thước của polyp nhằm đề xuất cách xử trí polyp đơn giản. Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang tiến hành trên các bệnh nhân đến nội soi đại tràng và được cắt polyp qua nội soi tại bệnh viện Đại Học Y Dược từ 11/2006-06/2007.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phân bố polyp tuyến đại - trực tràng theo vị trí và kích thước của polypNGHIÊN CỨU PHÂN BỐ POLYP TUYẾN ĐẠI – TRỰC TRÀNGTHEO VỊ TRÍ VÀ KÍCH THƯỚC CỦA POLYPQuách Trọng Đức*, Nguyễn Thúy Oanh**TÓMTắTMục tiêu: Phân tích đặc điểm mô bệnh học của polyp tuyến đại – trực tràng theo vị trí và kích thướccủa polyp nhằm đề xuất cách xử trí polyp đơn giản.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang tiến hành trên các bệnh nhân đến nội soi đạitràng và được cắt polyp qua nội soi tại bệnh viện Đại Học Y Dược từ 11/2006 – 06/2007. Ghi nhận đặc điểmtuổi, giới, đặc điểm nội soi, mô bệnh học và biến chứng khi cắt polyp qua nội soi. Sử dụng phần mềm SPSS13.0 để quản lý dữ liệu. Sử dụng các phép đếm tần suất để mô tả các tỉ lệ, trung bình và phân tích phươngsai một yếu tố để so sánh tuổi giữa các nhóm bệnh nhân có polyp tuyến, polyp tuyến có nguy cơ cao (polypcó thành phần tuyến nhung mao hoặc tuyến ống kèm nghịch sản) với các polyp khác.Kết quả: Polyp tuyến thường gặp ở lứa tuổi 58 ± 16 cao hơn tuổi của bệnh nhân có polyp có bản chấtkhông phải mô tân sinh (non-neoplastic polyp) là 34 ± 16 (p < 0,0001). Polyp tuyến chiếm đa số ở mọi phânnhóm theo kích thước polyp với tỉ lệ chung là 87,2% (136/156). Polyp tuyến nguy cơ cao có tỉ lệ tăng dầntheo kích thước: tỉ lệ tương ứng với kích thước ≤ 5mm, 6-10mm, 11-20mm và > 20mm lần lược là: 7%,26,2%, 85,2% và 87,5%. Có 2,8% (4/156) trường hợp polyp ung thư hóa. Các polyp ở người trên 50 tuổi,gặp ở đoạn đại tràng gần (ngoài trực tràng – đại tràng chậu hông) đều là polyp tuyến trong khi các polyp có* Bộ môn Nội - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Ngoại - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minhbản chất không phải mô tân sinh chỉ gặp ở vùng trực tràng – đại tràng chậu hông.Kết luận: Phân tích phân bố theo vị trí và kích thước của polyp tuyến góp phần cung cấp những thôngtin giá trị giúp hướng dẫn thái độ tiếp cận xử trí polyp qua nội soi.SUMMARYTHE DISTRIBUTION OF COLORECTAL ADENOMAS ACCORDING TO THEIR SIZES ANDLOCATIONSQuach Trong Duc, Nguyen Thuy Oanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 - No 4 - 2007: 242 - 247Aim: Analyze the distribution of colorectal adenomas according to their sizes and locations.Methods: A prespective, cross-sectional study was conducted at the University Medical Center onpatients who underwent colonoscopy with polypectomy from November 2006 to June 2007. Age, sex,endoscopic and histopathologic characteristics, and complications of polypectomy were recorded.Results: The mean age of patients with colorectal adenoma was 58 ± 16, significantly higher than that ofpatients with non-neoplastic polyps. Adenoma made up 87.2% in our study sample and had the highest percentagein all size ranges. The rates of high risk adenomas (adenoma with villous component or with dysplasia) were 7%,26.2%, 85.2% and 87.5% in polyps with diameter ≤ 5mm, 6-10mm, 11-20mm and > 20mm, respectively. Therewere 4 patients (2.8%) with malignant polyps. All polyps in the proximal colon and in patients who is older than 50are adenomas. Non-neoplastic polyps were only found in sigmoid-rectal region.Conclusion: Analyze the distribution of colorectal adenomas according to their sizes and locationsprovides useful information for endoscopic management strategy.244ĐẶTVẤNĐỀMối liên quan giữa polyp tuyến và ung thưđại – trực tràng đã được khẳng định chắc chắn.Cắt polyp tuyến qua nội soi đã chứng minh hiệuquả làm giảm đến 90% tỉ lệ bệnh mới mắc ungthư đại – trực tràng(11). Do hầu hết ung thư đại –trực tràng đều xuất phát từ polyp tuyến và cũngvì polyp tuyến và ung thư đại – trực tràng ở giaiđoạn sớm thường không có triệu chứng(7), cầnphải có chương trình tầm soát để mới có thểphòng và phát hiện được bệnh ở giai đoạn sớm.Chiến lược tầm soát được chứng minh là hiệuquả và được ưu tiên chọn lựa hàng đầu hiện naylà nội soi đại tràng mỗi 10 năm(1). Chính vì vậynhu cầu nội soi đại tràng sẽ tăng lên. Nhữngphương tiện máy móc ngày càng hiện đại như nộisoi phóng đại (magnifying endoscopy), nội soibăng tần hẹp (Narrow band imaging system) vànội soi tiêu điểm (confocal endoscopy) … giúpnhận biết đặc điểm mô học của tổn thương trongkhi soi dựa trên dạng hốc tuyến. Tuy nhiên, cácphương tiện này không phổ biến và khá đắt tiềnnên không thể áp dụng rộng rãi cho một chươngtrình tầm soát trong cộng đồng. Cách tiếp cận vànhận định sơ bộ về bản chất mô bệnh học củapolyp dựa trên đặc điểm nội soi khá cách đơngiản, không cần máy móc đặc biệt nên có thể ápdụng một cách rộng rãi. Các nghiên cứu trongnước trước đây đã bàn nhiều về đặc điểm của cácpolyp có nhiều khả năng ung thư như cuống dày,bề mặt loét, kích thước lớn, biến chứng trong thủthuật cắt polyp đại tràng nhưng chưa phân tíchvề đặc điểm mô bệnh học của polyp tuyến trongmối tương quan với vị trí và kích thước củapolyp. Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trungnghiên cứu mối tương quan nêu trên.ĐốITƯợNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCứUĐối tượng nghiên c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phân bố polyp tuyến đại - trực tràng theo vị trí và kích thước của polypNGHIÊN CỨU PHÂN BỐ POLYP TUYẾN ĐẠI – TRỰC TRÀNGTHEO VỊ TRÍ VÀ KÍCH THƯỚC CỦA POLYPQuách Trọng Đức*, Nguyễn Thúy Oanh**TÓMTắTMục tiêu: Phân tích đặc điểm mô bệnh học của polyp tuyến đại – trực tràng theo vị trí và kích thướccủa polyp nhằm đề xuất cách xử trí polyp đơn giản.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang tiến hành trên các bệnh nhân đến nội soi đạitràng và được cắt polyp qua nội soi tại bệnh viện Đại Học Y Dược từ 11/2006 – 06/2007. Ghi nhận đặc điểmtuổi, giới, đặc điểm nội soi, mô bệnh học và biến chứng khi cắt polyp qua nội soi. Sử dụng phần mềm SPSS13.0 để quản lý dữ liệu. Sử dụng các phép đếm tần suất để mô tả các tỉ lệ, trung bình và phân tích phươngsai một yếu tố để so sánh tuổi giữa các nhóm bệnh nhân có polyp tuyến, polyp tuyến có nguy cơ cao (polypcó thành phần tuyến nhung mao hoặc tuyến ống kèm nghịch sản) với các polyp khác.Kết quả: Polyp tuyến thường gặp ở lứa tuổi 58 ± 16 cao hơn tuổi của bệnh nhân có polyp có bản chấtkhông phải mô tân sinh (non-neoplastic polyp) là 34 ± 16 (p < 0,0001). Polyp tuyến chiếm đa số ở mọi phânnhóm theo kích thước polyp với tỉ lệ chung là 87,2% (136/156). Polyp tuyến nguy cơ cao có tỉ lệ tăng dầntheo kích thước: tỉ lệ tương ứng với kích thước ≤ 5mm, 6-10mm, 11-20mm và > 20mm lần lược là: 7%,26,2%, 85,2% và 87,5%. Có 2,8% (4/156) trường hợp polyp ung thư hóa. Các polyp ở người trên 50 tuổi,gặp ở đoạn đại tràng gần (ngoài trực tràng – đại tràng chậu hông) đều là polyp tuyến trong khi các polyp có* Bộ môn Nội - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Ngoại - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minhbản chất không phải mô tân sinh chỉ gặp ở vùng trực tràng – đại tràng chậu hông.Kết luận: Phân tích phân bố theo vị trí và kích thước của polyp tuyến góp phần cung cấp những thôngtin giá trị giúp hướng dẫn thái độ tiếp cận xử trí polyp qua nội soi.SUMMARYTHE DISTRIBUTION OF COLORECTAL ADENOMAS ACCORDING TO THEIR SIZES ANDLOCATIONSQuach Trong Duc, Nguyen Thuy Oanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 - No 4 - 2007: 242 - 247Aim: Analyze the distribution of colorectal adenomas according to their sizes and locations.Methods: A prespective, cross-sectional study was conducted at the University Medical Center onpatients who underwent colonoscopy with polypectomy from November 2006 to June 2007. Age, sex,endoscopic and histopathologic characteristics, and complications of polypectomy were recorded.Results: The mean age of patients with colorectal adenoma was 58 ± 16, significantly higher than that ofpatients with non-neoplastic polyps. Adenoma made up 87.2% in our study sample and had the highest percentagein all size ranges. The rates of high risk adenomas (adenoma with villous component or with dysplasia) were 7%,26.2%, 85.2% and 87.5% in polyps with diameter ≤ 5mm, 6-10mm, 11-20mm and > 20mm, respectively. Therewere 4 patients (2.8%) with malignant polyps. All polyps in the proximal colon and in patients who is older than 50are adenomas. Non-neoplastic polyps were only found in sigmoid-rectal region.Conclusion: Analyze the distribution of colorectal adenomas according to their sizes and locationsprovides useful information for endoscopic management strategy.244ĐẶTVẤNĐỀMối liên quan giữa polyp tuyến và ung thưđại – trực tràng đã được khẳng định chắc chắn.Cắt polyp tuyến qua nội soi đã chứng minh hiệuquả làm giảm đến 90% tỉ lệ bệnh mới mắc ungthư đại – trực tràng(11). Do hầu hết ung thư đại –trực tràng đều xuất phát từ polyp tuyến và cũngvì polyp tuyến và ung thư đại – trực tràng ở giaiđoạn sớm thường không có triệu chứng(7), cầnphải có chương trình tầm soát để mới có thểphòng và phát hiện được bệnh ở giai đoạn sớm.Chiến lược tầm soát được chứng minh là hiệuquả và được ưu tiên chọn lựa hàng đầu hiện naylà nội soi đại tràng mỗi 10 năm(1). Chính vì vậynhu cầu nội soi đại tràng sẽ tăng lên. Nhữngphương tiện máy móc ngày càng hiện đại như nộisoi phóng đại (magnifying endoscopy), nội soibăng tần hẹp (Narrow band imaging system) vànội soi tiêu điểm (confocal endoscopy) … giúpnhận biết đặc điểm mô học của tổn thương trongkhi soi dựa trên dạng hốc tuyến. Tuy nhiên, cácphương tiện này không phổ biến và khá đắt tiềnnên không thể áp dụng rộng rãi cho một chươngtrình tầm soát trong cộng đồng. Cách tiếp cận vànhận định sơ bộ về bản chất mô bệnh học củapolyp dựa trên đặc điểm nội soi khá cách đơngiản, không cần máy móc đặc biệt nên có thể ápdụng một cách rộng rãi. Các nghiên cứu trongnước trước đây đã bàn nhiều về đặc điểm của cácpolyp có nhiều khả năng ung thư như cuống dày,bề mặt loét, kích thước lớn, biến chứng trong thủthuật cắt polyp đại tràng nhưng chưa phân tíchvề đặc điểm mô bệnh học của polyp tuyến trongmối tương quan với vị trí và kích thước củapolyp. Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trungnghiên cứu mối tương quan nêu trên.ĐốITƯợNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCứUĐối tượng nghiên c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Polyp tuyến đại trực tràng Kích thước của polyp Điểm mô bệnh họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 225 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
9 trang 199 0 0