Danh mục

Nghiên cứu phân lập và xác định hàm lượng hợp chất cardamonin trong rễ Riềng rừng (Alpinia conchigera Griff.)

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 289.32 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu phân lập và xác định hàm lượng hợp chất cardamonin trong rễ Riềng rừng (Alpinia conchigera Griff.) nghiên cứu về việc phân lập và xác định hàm lượng hợp chất cardamonin trong rễ cây Riềng rừng Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phân lập và xác định hàm lượng hợp chất cardamonin trong rễ Riềng rừng (Alpinia conchigera Griff.) Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG HỢP CHẤT CARDAMONIN TRONG RỄ RIỀNG RỪNG (ALPINIA CONCHIGERA GRIFF.) Lê Huyền Trâm, Đinh Thị Thu Hiền Viện Kỹ thuật Hóa học, Đại học Bách khoa Hà Nội, email: tram.lehuyen@hust.edu.vn1. GIỚI THIỆU CHUNG khác thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) như Boesenbergia pandurata, Alpinia rafflesiana Cây Riềng rừng có tên khoa học là Alpiniaconchigera Griff., thuộc họ Gừng [1], trong đó có cây Riềng rừng (Alpinia(Zingiberaceae). Cây phân bố ở các nước conchigera Griff.). Các nghiên cứu về hoạtchâu Á như Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, tính đã cho thấy hợp chất này có một số tácIndonesia, Thái Lan. Ở nước ta, thường gặp dụng sinh học rất thú vị như chống đột biếncây mọc ở một số tỉnh Nam Bộ từ Đồng Nai trên sự hoạt hóa của các amin dị vòng, làm hồitới An Giang. Rễ của cây Riềng rừng được phục động mạch màng treo ruột của chuột quathu hái quanh năm chủ yếu để dùng làm các quá trình trung gian NO và ức chế sự hoạtthuốc, làm gia vị hoặc làm men rượu. Ở động của nhân tố phiên mã NF-kB (nuclearTrung Quốc, thân và rễ cây được sử dụng để factor-kB), ức chế sự sản sinh của TNF-chữa bệnh đau bụng, ngực bụng trướng đau, (tumor necrosis factor-) và nitơ oxit (NO).tiêu hoá không bình thường. Ở Malaysia, lá Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi côngdùng riêng hoặc phối hợp với rễ làm thuốc bố nghiên cứu về việc phân lập và xác địnhchuyền máu; lá hơ nóng lên dùng đắp khi đau hàm lượng hợp chất cardamonin trong rễ câythấp khớp, lá giã ra dùng đắp sau khi sinh đẻ, Riềng rừng Việt Nam.nước hãm lá dùng để tắm rửa. Ở Campuchia,cây Riềng rừng được dùng làm thuốc kíchthích, trị ho, làm ra mồ hôi và điều chỉnh sựxuất huyết tử cung; phối hợp với các thuốckhác để chữa ho mãn tính, các bệnh đau đầu,chóng mặt, viêm tử cung, chữa bệnh gan, đaudây thần kinh và thấp khớp. Nghiên cứu vềhành phần hóa học của rễ và quả của cây Hình 1. Cấu trúc của hợp chất cardamoninAlpinia conchigera Griff. đã cho thấy sự cómặt của nhiều nhóm hợp chất thiên nhiên như 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUcarbohydrate, diarylheptanoid, phenylpropanoid 2.1. Nguyên liệu thực vậtvà flavonoid. Hợp chất cardamonin, còn gọi là Mẫu nghiên cứu là rễ cây Riềng rừng đượccardamomin, có tên IUPAC là (E)-1-(2,4- thu hái tại Đại Từ, Thái Nguyên, vào thángdihydroxy-6-methoxyphenyl)-3-phenylprop- 10/2018. Mẫu đã được TS. Trần Huy Thái,2-en-1-one (Hình 1). Đây là một hợp chất Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật giámchalcone có trong tự nhiên, được phân lập lần định tên khoa học là Alpinia conchigerađầu tiên vào năm 1976 từ hạt của cây Griff., mẫu tiêu bản được lưu giữ tại trườngAmomum subulatum, sau đó từ một số loài Đại học Bách khoa Hà Nội. 493Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2019. ISBN: 978-604-82-2981-8 2.2. Phương pháp nghiên cứu ACE4. Nhóm phân đoạn ACE2 được phân tách và tinh chế bằng trên cột sắc ký silica  Các phương pháp phân lập và phân tích: gel với hệ dung môi CHCl3/EtOAc (5/1, v/v),Sắc ký lớp mỏng (TLC) được tiến hành trên thu được 760 mg hợp chất 1 có màu vàng.bản mỏng nhôm tráng sẵn silicagel 60 F254 Cardamonin (1): tinh thể hình kim, màu(Merck) độ dày 0,2mm, phát hiện vệt chất vàng, đnc: 203-205oC; Rf 0,52 (TLC, silica gel,bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 và n-hexane/EtOAc (5/1, v/v)), phát hiện vệt365 nm, hiện màu vệt chất bằng thuốc thử TLC ở ánh sáng thường: màu vàng; UV: phátvanilin/H2SO4 và thuốc thử FeCl3 5% trong quang nâu; thuốc thử vanilin/H2SO4: màuethanol. Sắc ký cột (CC) sử dụng silica gel cỡ vàng; thuốc thử FeCl3 5%/ethanol: màu nâuhạt 0,04-0,063mm (Merck). Sắc ký lỏng hiệu vàng. 1H-NMR (DMSO-d6): 3,88 (3H, s, 2’-năng cao (HPLC) được tiến hành trên thiết bị OCH3), 5,93 (1H, d, J=2,5 Hz, H-5’), 6,02HPLC AGILENT TECHNOLOGY 1100 (1H, d, J=2,5 Hz, H-3’), 7,43-7,47 (3H, m, H-DAD với detector UV, kích thước cột: (250 x 3, H-4, H-5), 7,70 (2H, d, J=7,5 Hz, 2,0 Hz,4,6) mm; Chất nhồi cột: ODS - C18. H-2, H-6), 7,65 (1H, d, J=16,0 H ...

Tài liệu được xem nhiều: