![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu phát triển sản xuất giống đậu xanh D9X tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.13 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu phát triển sản xuất giống đậu xanh D9X tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An nghiên cứu, tuyển chọn giống đậu xanh có tiềm năng cho năng suất cao, thích ứng rộng kết hợp với xây dựng mô hình trình diễn là một giải pháp quan trọng để phát triển sản xuất đậu xanh đạt hiệu quả kinh tế cao tại huyện Nam Đàn. Định hướng này là một chủ trương lớn trong công tác luân canh, tăng vụ, cải tạo đất ở huyện Nam Đàn những năm tới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phát triển sản xuất giống đậu xanh D9X tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An Tạp chí Khoa học và ông nghệ ông nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015 vượ ội hơn ghi nhận trên môi trườ ổ ồng độ ợ ấ ồ ề ủ ồ ả ống khi tăng nồng độ IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận ả năng tái sinh chồ ừ ạ ẫ ấ ố ầ ấ ạ ẫ ấ ố ầ ầ ệ ả ồ ố ấ ếp đế ố ầ ầ ố ầ ầm. Đố ớ ố ầ ầ ồng độ ợ ấ ệ ố ồi cao vượ ộ ớ ạ ẫ ấ ạ ệ ổ môi trườ ấy kích thích phát sinh đa chồ ố hơn kinetin. Các chồi tái sinh đề ễ ả năng sinh trưở ể ố 2. Đề nghị ứ ự ể ố ầm đậ ả ẩ TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài: 11/9/2015 Người phản biện: TS. Khuât Hữu Trung Ngày phản biện: 9/10/2015 Ngày duyệt đăng: 16/10/2015 Lê Khả Tường1, Nguyễn Trọng Dũng1, Lưu Quang Huy1 Research and development of mung bean variety DX208 in Nam Dan district, Nghe An province Abstract Mung bean is an important food crop in Nam Dan district, Nghe An province. It is grown in almost all communes in Nam Dan district with the scale of 1200 ha/year. Local varieties and traditional farming techniques are commonly applied which have low yield and this is the biggest limiting factors for mung bean production in Nam Dan district. Therefore, the research on field trials and building up models for new mung bean variety and farming techniques are the key solution to increase yield and economic efficiency of mung bean production in this district. That was a reason to conduct trials for promising varieties, including one local variety, VN93-1, thực vật V123 and DX208 which were used in an experiments. The results showed that DX208 was the leading variety in Tạp chí Khoa học và ng nghệ ng nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015 terms of growth, tolerance and yield. So, DX208 was selected for building up a demonstration of mung bean in Nam Thuong, Nam Tan, Nam Loc communes. In these models, average values of mung bean DX208 for productivity, total income, net interest and margin rates were significantly higher comparing to that of the control, corresponding to 1,93 ton/ha, 57,9 millions VND/ha, 31,0 millions VND/ha, respectively. Thus, mungbean variety models DX208 succeeded in 3 communes: Nam Thuong, Nam Tan and Nam Loc, where was considered to be as an representative of Nam Dan, Nghe An province. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Key words: DX208, demonstration, effective, mung bean, Nam Dan. Huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An có diện tích đất hân hữu cơ vi sinh Sông Gianh tự nhiên 293,90 km rong đó đất với thành phần: Hữu cơ: ≥ 15%; ≥ 1,5%; đất phù sa 10.282 ha, đất xám bạc màu humic ≥ 2%; độ ẩm ≤ 30%; Ca ≥ 1%; Mg ≥0,5%; S đất đỏ vàng 11.302 ha, đất thung lũng ≥ 0,2%. Thành phần vi sinh vật có ích: Đậu xanh là cây thực phẩm truyền thống có ị dinh dưỡng cao, thích hợp với hầu hết các loại đất của huyện Nam Đàn. Do đó, cây đậu xanh có thể mở rộng với quy mô trên 10 nghìn ha tại các 2. Phương pháp nghiên cứu vùng phù sa, đất bãi ven sông và đất ở đồng bằng. 2.1. Thí nghiệm khảo nghiệm giống Tuy nhiên, diện tích đậu xanh toàn huyện năm 2013 Thí nghiệm so sánh giống được bố trí theo mới đạt 1200 ha, năng suất trung bình 1400 kg/ha, phương pháp ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) 3 lần thấp hơn 25% so với bình quân toàn tỉnh. Các giống nhắc lại, diện tích ô 10 m mật độ trồng 30 đậu xanh địa phương hiện đang sử dụng thuộc loại khoảng cách trồng 50 ´ ´ hình cao cây. Thời gian sinh trưởng dài, hạt không + 1,0 tấn đều, chín không tập trung và bị sâu, bệnh hại nặng. HCVSSG; thời vụ trồng: 20/4/2013; kỹ thuật canh Đồng thời canh t đậu xanh trong điều kiện quảng tác khác áp dụng theo quy trình kỹ thuật sản xuất canh, ít đầu tư, không áp dụng quy trình canh tác. đậu xanh ĐX208. Các chỉ tiêu theo dõi được thực Đây chính là những yếu tố chủ yếu làm giảm hiệu hiện theo phương pháp mô tả, đánh giá đậu xanh quả kinh tế trong sản xuất đậu xanh tại huyện Nam của Trung tâm tài nguyên thực vật năm 2013 trên Đàn trong những năm gần đây. Nghiên cứu, tuyển các chỉ tiêu: Khả năng phân cành, chiều cao cây, chọn giống đậu xanh có tiềm năng cho năng suất thời gian sinh trưởng (TGST), số quả/cây, số cao, thích ứng rộng kết hợp với xây dựng mô hình hạt/quả, khối lượng 100 hạt, năng suất lý thuyết trình diễn là một giải pháp quan trọng để phát triển (NSLT) và năng suất thực thu (NSTT). sản xuất đậu xanh đạt hiệu quả kinh tế cao tại huyện Nam Đàn. Định hướng này là một chủ trương lớn Đánh giá sâu đục quả ( trong công tác luân canh, tăng vụ, cải tạo đất ở phương pháp của Trung tâm tài nguyên thực vật huyện Nam Đàn những năm tới. ban hành năm 2012 theo thang 5 điểm: Điểm 1: II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kháng cao, tỷ lệ quả bị hại 50%. chọn lọc từ một giống địa phương, công nhận năm Phân bón gồm: đạm Urê (46% N), p 2.2. Xâ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phát triển sản xuất giống đậu xanh D9X tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An Tạp chí Khoa học và ông nghệ ông nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015 vượ ội hơn ghi nhận trên môi trườ ổ ồng độ ợ ấ ồ ề ủ ồ ả ống khi tăng nồng độ IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 1. Kết luận ả năng tái sinh chồ ừ ạ ẫ ấ ố ầ ấ ạ ẫ ấ ố ầ ầ ệ ả ồ ố ấ ếp đế ố ầ ầ ố ầ ầm. Đố ớ ố ầ ầ ồng độ ợ ấ ệ ố ồi cao vượ ộ ớ ạ ẫ ấ ạ ệ ổ môi trườ ấy kích thích phát sinh đa chồ ố hơn kinetin. Các chồi tái sinh đề ễ ả năng sinh trưở ể ố 2. Đề nghị ứ ự ể ố ầm đậ ả ẩ TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài: 11/9/2015 Người phản biện: TS. Khuât Hữu Trung Ngày phản biện: 9/10/2015 Ngày duyệt đăng: 16/10/2015 Lê Khả Tường1, Nguyễn Trọng Dũng1, Lưu Quang Huy1 Research and development of mung bean variety DX208 in Nam Dan district, Nghe An province Abstract Mung bean is an important food crop in Nam Dan district, Nghe An province. It is grown in almost all communes in Nam Dan district with the scale of 1200 ha/year. Local varieties and traditional farming techniques are commonly applied which have low yield and this is the biggest limiting factors for mung bean production in Nam Dan district. Therefore, the research on field trials and building up models for new mung bean variety and farming techniques are the key solution to increase yield and economic efficiency of mung bean production in this district. That was a reason to conduct trials for promising varieties, including one local variety, VN93-1, thực vật V123 and DX208 which were used in an experiments. The results showed that DX208 was the leading variety in Tạp chí Khoa học và ng nghệ ng nghiệp Việt Nam Số 7(60)/2015 terms of growth, tolerance and yield. So, DX208 was selected for building up a demonstration of mung bean in Nam Thuong, Nam Tan, Nam Loc communes. In these models, average values of mung bean DX208 for productivity, total income, net interest and margin rates were significantly higher comparing to that of the control, corresponding to 1,93 ton/ha, 57,9 millions VND/ha, 31,0 millions VND/ha, respectively. Thus, mungbean variety models DX208 succeeded in 3 communes: Nam Thuong, Nam Tan and Nam Loc, where was considered to be as an representative of Nam Dan, Nghe An province. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Key words: DX208, demonstration, effective, mung bean, Nam Dan. Huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An có diện tích đất hân hữu cơ vi sinh Sông Gianh tự nhiên 293,90 km rong đó đất với thành phần: Hữu cơ: ≥ 15%; ≥ 1,5%; đất phù sa 10.282 ha, đất xám bạc màu humic ≥ 2%; độ ẩm ≤ 30%; Ca ≥ 1%; Mg ≥0,5%; S đất đỏ vàng 11.302 ha, đất thung lũng ≥ 0,2%. Thành phần vi sinh vật có ích: Đậu xanh là cây thực phẩm truyền thống có ị dinh dưỡng cao, thích hợp với hầu hết các loại đất của huyện Nam Đàn. Do đó, cây đậu xanh có thể mở rộng với quy mô trên 10 nghìn ha tại các 2. Phương pháp nghiên cứu vùng phù sa, đất bãi ven sông và đất ở đồng bằng. 2.1. Thí nghiệm khảo nghiệm giống Tuy nhiên, diện tích đậu xanh toàn huyện năm 2013 Thí nghiệm so sánh giống được bố trí theo mới đạt 1200 ha, năng suất trung bình 1400 kg/ha, phương pháp ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD) 3 lần thấp hơn 25% so với bình quân toàn tỉnh. Các giống nhắc lại, diện tích ô 10 m mật độ trồng 30 đậu xanh địa phương hiện đang sử dụng thuộc loại khoảng cách trồng 50 ´ ´ hình cao cây. Thời gian sinh trưởng dài, hạt không + 1,0 tấn đều, chín không tập trung và bị sâu, bệnh hại nặng. HCVSSG; thời vụ trồng: 20/4/2013; kỹ thuật canh Đồng thời canh t đậu xanh trong điều kiện quảng tác khác áp dụng theo quy trình kỹ thuật sản xuất canh, ít đầu tư, không áp dụng quy trình canh tác. đậu xanh ĐX208. Các chỉ tiêu theo dõi được thực Đây chính là những yếu tố chủ yếu làm giảm hiệu hiện theo phương pháp mô tả, đánh giá đậu xanh quả kinh tế trong sản xuất đậu xanh tại huyện Nam của Trung tâm tài nguyên thực vật năm 2013 trên Đàn trong những năm gần đây. Nghiên cứu, tuyển các chỉ tiêu: Khả năng phân cành, chiều cao cây, chọn giống đậu xanh có tiềm năng cho năng suất thời gian sinh trưởng (TGST), số quả/cây, số cao, thích ứng rộng kết hợp với xây dựng mô hình hạt/quả, khối lượng 100 hạt, năng suất lý thuyết trình diễn là một giải pháp quan trọng để phát triển (NSLT) và năng suất thực thu (NSTT). sản xuất đậu xanh đạt hiệu quả kinh tế cao tại huyện Nam Đàn. Định hướng này là một chủ trương lớn Đánh giá sâu đục quả ( trong công tác luân canh, tăng vụ, cải tạo đất ở phương pháp của Trung tâm tài nguyên thực vật huyện Nam Đàn những năm tới. ban hành năm 2012 theo thang 5 điểm: Điểm 1: II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kháng cao, tỷ lệ quả bị hại 50%. chọn lọc từ một giống địa phương, công nhận năm Phân bón gồm: đạm Urê (46% N), p 2.2. Xâ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Giống đậu xanh D9X Sản xuất giống đậu xanh D9X Tuyển chọn giống đậu xanh Công tác luân canhTài liệu liên quan:
-
8 trang 124 0 0
-
9 trang 87 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 68 0 0 -
10 trang 42 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 38 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 35 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 33 0 0 -
Kết quả nghiên cứu các phương pháp cấy làm tăng năng suất lúa tại Nghệ An
6 trang 32 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 32 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 31 0 0