Nghiên cứu phòng ngừa mộng thịt tái phát bằng Cyclosporine A nhỏ sau phẫu thuật cắt mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 316.75 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung của bài viết trình bày về hiệu quả phòng ngừa mộng thịt tái phát bằng Cyclosporine A (CsA) nhỏ sau phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân, kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng CsA nhỏ sau phẫu thuật mộng thịt giúp giảm tỷ lệ tái phát, kéo dài thời gian tái phát và giảm cảm giác kích thích sau mổ so với không sử dụng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phòng ngừa mộng thịt tái phát bằng Cyclosporine A nhỏ sau phẫu thuật cắt mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU PHÒNG NGỪA MỘNG THỊT TÁI PHÁT BẰNG CYCLOSPORINE A NHỎ SAU PHẪU THUẬT CẮT MỘNG THỊT GHÉP KẾT MẠC RỜI TỰ THÂN Võ Thị Hoàng Lan*, Dương Trân Cát Tường** TÓMTẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phòng ngừa mộng thịt tái phát bằng Cyclosporine A (CsA) nhỏ sau phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân. Phương pháp: Thực nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 108 bệnh nhân ở mỗi nhóm kinh điển và CsA với độ tuổi trung bình 43,01 ± 5,14 và 43,82 ± 5,07 tuổi. Tỷ lệ tái phát ở nhóm kinh điển là 25,00% và CsA là 12,04%, với thời gian tái phát trung bình lần lượt 16 ± 4,90 tuần và 9,26 ± 5,07 tuần. Sử dụng CsA sau mổ cho mức độ kích thích sau mổ thấp hơn là không nhỏ. Triệu chứng bỏng rát sau nhỏ thuốc được ghi nhận với tỷ lệ 13,89%, kế đến là nhìn mờ, cộm xốn. Kết luận: Sử dụng CsA nhỏ sau phẫu thuật mộng thịt giúp giảm tỷ lệ tái phát, kéo dài thời gian tái phát và giảm cảm giác kích thích sau mổ so với không sử dụng. Từ khoá: mộng thịt, tái phát, CsA, Cyclosporine A ABSTRACT THE EFFECT OF TOPICAL CYCLOSPORINE A ON RECURRENCE FOLLOWING CONJUNCTIVAL AUTOGRAFT PTERYGIUM SURGERY Vo Thi Hoang Lan, Duong Tran Cat Tuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 57 - 63 Purpose: Evaluating the effect of topical CsA on recurrence following conjunctiva auto graft pterygium surgery. Methods: Perspective case-control clinical trial. Result: There were 108 patients in each group of classic and CsA with mean age 43.01 ± 5.14 and 43.82 ± 5.07, respectively. Recurrence occurred in 25.00% of the classic group and 12.04% of the CsA group, with the mean time of recurrence as 16 ± 4.90 weeks and 9.26 ± 5.07 weeks, respectively. Post-op topical CsA decreased the irrigation more than non-CsA group. Burning sensation after drug applying was observed in 13.89% patients, then blur vision and foreign body sensation. Conclusion: Topical CsA after pterygium surgery helps preventing recurrence, lengthens recurrence time and decreases post-op irritation. Keywords: pterygium, recurrence, CsA, Cyclosporine A. với phản ứng viêm tại chỗ. Tại Việt Nam, theo ĐẶT VẤN ĐỀ thống kê của Viện Mắt Trung ương, tỷ lệ người Mộng thịt là một tình trạng tăng sinh lành mắc mộng thịt trên cả nước chiếm 5,24% dân tính trên bề mặt nhãn cầu, đặc trưng bởi sự tái số(3). Riêng tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ này cấu trúc, tăng sinh tế bào và mạch máu, đi kèm * Bộ môn Mắt, ĐHYD TP.HCM Tác giả liên lạc: BS Dương Trân Cát Tường Mắt ĐT: 0908888417 Email: duongtrancattuong@yahoo.com 57 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học là 6% (năm 1987) và 4,96% (năm 1996)(3). Đối tượng nghiên cứu Trong các thập kỷ gần đây, vấn đề điều trị mộng thịt ngày càng được quan tâm nhiều hơn, nhằm đáp ứng cả về mặt chức năng lẫn thẩm mỹ. Phương pháp điều trị đã xuất hiện nhiều bước tiến đáng kể, cả về phương diện nội khoa lẫn ngoại khoa. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một tỷ lệ tái phát tương đối sau phẫu thuật mộng thịt(6). Một điểm đặc biệt ghi nhận là tỷ lệ tái phát cao đáng kể ở những bệnh nhân có mộng thịt thân dày tiến triển và ở bệnh nhân dưới 40 tuổi(8). Sự tái phát sau mổ này vẫn tiếp tục là một thách thức đối với bác sĩ nhãn khoa. Vì những lý do trên, những phương pháp khác nhau nhằm làm giảm tỷ lệ tái phát vẫn không ngừng được tìm kiếm và thử nghiệm. Hiện nay, phương pháp ưa chuộng là phối hợp phẫu thuật với điều trị nội khoa sau mổ. Những bệnh nhân (bệnh nhân) được chẩn đoán mộng thịt đe dọa tái phát đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trưng Vương trong thời gian từ 15/04/2012 đến 31/08/2012. Các nghiên cứu đã cho thấy CsA có khả năng chống tế bào T trợ giúp một cách chọn lọc và ngăn ngừa sự tổng hợp và tiết các interleukin. CsA cũng được chứng minh hiệu quả chống các yếu tố tăng sinh mạch máu gây ra bởi VEGF(1). Dựa trên những hiệu quả này, CsA được kỳ vọng sẽ có hiệu quả trong việc điều trị ngăn ngừa tái phát mộng thịt sau phẫu thuật thông qua cơ chế kháng viêm và ức chế miễn dịch(1). Nhận thấy tính cập nhật và thiết thực của vấn đề, chúng tôi tiến hành công trình nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả phòng ngừa mộng thịt tái phát bằng CsA nhỏ tại chỗ sau phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Thiết kế nghiên cứu Thực nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. Phương pháp phân lô và chọn mẫu ngẫu nhiên Mẫu nghiên cứu được chia thành hai nhóm: - Nhóm 1 (nhóm nghiên cứu): sau mổ được chỉ định dùng: Kháng sinh nhỏ Tobramycin 0,3% 4 lần/ngày, mỗi lần 01 giọt. Prednisolone acetate 1% 4 lần/ngày, mỗi lần 01 giọt trong vòng 1 tuần sau mổ. CsA 0,05% nhỏ mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 giọt, trong vòng 3 tháng sau mổ. - Nhóm 2 (nhóm chứng): chỉ dùng: Kháng sinh nhỏ Tobramycin lần/ngày, mỗi lần 01 giọt. 0,3% 4 Prednis ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu phòng ngừa mộng thịt tái phát bằng Cyclosporine A nhỏ sau phẫu thuật cắt mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU PHÒNG NGỪA MỘNG THỊT TÁI PHÁT BẰNG CYCLOSPORINE A NHỎ SAU PHẪU THUẬT CẮT MỘNG THỊT GHÉP KẾT MẠC RỜI TỰ THÂN Võ Thị Hoàng Lan*, Dương Trân Cát Tường** TÓMTẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả phòng ngừa mộng thịt tái phát bằng Cyclosporine A (CsA) nhỏ sau phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân. Phương pháp: Thực nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 108 bệnh nhân ở mỗi nhóm kinh điển và CsA với độ tuổi trung bình 43,01 ± 5,14 và 43,82 ± 5,07 tuổi. Tỷ lệ tái phát ở nhóm kinh điển là 25,00% và CsA là 12,04%, với thời gian tái phát trung bình lần lượt 16 ± 4,90 tuần và 9,26 ± 5,07 tuần. Sử dụng CsA sau mổ cho mức độ kích thích sau mổ thấp hơn là không nhỏ. Triệu chứng bỏng rát sau nhỏ thuốc được ghi nhận với tỷ lệ 13,89%, kế đến là nhìn mờ, cộm xốn. Kết luận: Sử dụng CsA nhỏ sau phẫu thuật mộng thịt giúp giảm tỷ lệ tái phát, kéo dài thời gian tái phát và giảm cảm giác kích thích sau mổ so với không sử dụng. Từ khoá: mộng thịt, tái phát, CsA, Cyclosporine A ABSTRACT THE EFFECT OF TOPICAL CYCLOSPORINE A ON RECURRENCE FOLLOWING CONJUNCTIVAL AUTOGRAFT PTERYGIUM SURGERY Vo Thi Hoang Lan, Duong Tran Cat Tuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 57 - 63 Purpose: Evaluating the effect of topical CsA on recurrence following conjunctiva auto graft pterygium surgery. Methods: Perspective case-control clinical trial. Result: There were 108 patients in each group of classic and CsA with mean age 43.01 ± 5.14 and 43.82 ± 5.07, respectively. Recurrence occurred in 25.00% of the classic group and 12.04% of the CsA group, with the mean time of recurrence as 16 ± 4.90 weeks and 9.26 ± 5.07 weeks, respectively. Post-op topical CsA decreased the irrigation more than non-CsA group. Burning sensation after drug applying was observed in 13.89% patients, then blur vision and foreign body sensation. Conclusion: Topical CsA after pterygium surgery helps preventing recurrence, lengthens recurrence time and decreases post-op irritation. Keywords: pterygium, recurrence, CsA, Cyclosporine A. với phản ứng viêm tại chỗ. Tại Việt Nam, theo ĐẶT VẤN ĐỀ thống kê của Viện Mắt Trung ương, tỷ lệ người Mộng thịt là một tình trạng tăng sinh lành mắc mộng thịt trên cả nước chiếm 5,24% dân tính trên bề mặt nhãn cầu, đặc trưng bởi sự tái số(3). Riêng tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ này cấu trúc, tăng sinh tế bào và mạch máu, đi kèm * Bộ môn Mắt, ĐHYD TP.HCM Tác giả liên lạc: BS Dương Trân Cát Tường Mắt ĐT: 0908888417 Email: duongtrancattuong@yahoo.com 57 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học là 6% (năm 1987) và 4,96% (năm 1996)(3). Đối tượng nghiên cứu Trong các thập kỷ gần đây, vấn đề điều trị mộng thịt ngày càng được quan tâm nhiều hơn, nhằm đáp ứng cả về mặt chức năng lẫn thẩm mỹ. Phương pháp điều trị đã xuất hiện nhiều bước tiến đáng kể, cả về phương diện nội khoa lẫn ngoại khoa. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một tỷ lệ tái phát tương đối sau phẫu thuật mộng thịt(6). Một điểm đặc biệt ghi nhận là tỷ lệ tái phát cao đáng kể ở những bệnh nhân có mộng thịt thân dày tiến triển và ở bệnh nhân dưới 40 tuổi(8). Sự tái phát sau mổ này vẫn tiếp tục là một thách thức đối với bác sĩ nhãn khoa. Vì những lý do trên, những phương pháp khác nhau nhằm làm giảm tỷ lệ tái phát vẫn không ngừng được tìm kiếm và thử nghiệm. Hiện nay, phương pháp ưa chuộng là phối hợp phẫu thuật với điều trị nội khoa sau mổ. Những bệnh nhân (bệnh nhân) được chẩn đoán mộng thịt đe dọa tái phát đến khám và điều trị tại Bệnh viện Trưng Vương trong thời gian từ 15/04/2012 đến 31/08/2012. Các nghiên cứu đã cho thấy CsA có khả năng chống tế bào T trợ giúp một cách chọn lọc và ngăn ngừa sự tổng hợp và tiết các interleukin. CsA cũng được chứng minh hiệu quả chống các yếu tố tăng sinh mạch máu gây ra bởi VEGF(1). Dựa trên những hiệu quả này, CsA được kỳ vọng sẽ có hiệu quả trong việc điều trị ngăn ngừa tái phát mộng thịt sau phẫu thuật thông qua cơ chế kháng viêm và ức chế miễn dịch(1). Nhận thấy tính cập nhật và thiết thực của vấn đề, chúng tôi tiến hành công trình nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả phòng ngừa mộng thịt tái phát bằng CsA nhỏ tại chỗ sau phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc rời tự thân. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Thiết kế nghiên cứu Thực nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng. Phương pháp phân lô và chọn mẫu ngẫu nhiên Mẫu nghiên cứu được chia thành hai nhóm: - Nhóm 1 (nhóm nghiên cứu): sau mổ được chỉ định dùng: Kháng sinh nhỏ Tobramycin 0,3% 4 lần/ngày, mỗi lần 01 giọt. Prednisolone acetate 1% 4 lần/ngày, mỗi lần 01 giọt trong vòng 1 tuần sau mổ. CsA 0,05% nhỏ mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 1 giọt, trong vòng 3 tháng sau mổ. - Nhóm 2 (nhóm chứng): chỉ dùng: Kháng sinh nhỏ Tobramycin lần/ngày, mỗi lần 01 giọt. 0,3% 4 Prednis ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết Cyclosporine A Phòng ngừa mộng thịt tái phát Phẫu thuật mộng thịt Kết mạc rời tự thân Bệnh lý về mắtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đánh giá kết quả đo nhãn áp bằng với một số loại nhãn áp kế
5 trang 14 0 0 -
Những điều cần biết về chăm sóc mắt sau phẫu thuật Glôcôm
2 trang 13 0 0 -
35 trang 12 0 0
-
Bài giảng Quy trình khám mắt - BS.TS Phạm Trọng Văn
17 trang 9 0 0 -
Mô hình tật khúc xạ ở trẻ 6 tuổi tại Bệnh viện mắt trung ương
4 trang 8 0 0 -
Trượt chuyển vạt kết mạc vùng rìa phối hợp áp Mitomycin trong phẫu thuật mộng thịt qua 107 mắt
5 trang 6 0 0 -
6 trang 5 0 0