Nghiên cứu pilot về biến thể đa hình rs216321 và một số đặc điểm của ổ xuất huyết ở người xuất huyết nội sọ tự phát
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.01 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biến thể đa hình rs216321 trên gen VWF giúp dự đoán sự mở rộng của khối máu tụ ở các trường hợp xuất huyết nội sọ tự phát (sICH). Hiện chưa có dữ liệu về biến thể này tại Việt Nam. Bài viết bước đầu xác định tỷ lệ biến thể rs216321 này trong một nhóm đối tượng bị ICH và mô tả sự hiện diện của biến thể theo một số đặc điểm của ổ xuất huyết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu pilot về biến thể đa hình rs216321 và một số đặc điểm của ổ xuất huyết ở người xuất huyết nội sọ tự phát vietnam medical journal n02 - MAY - 2024 NGHIÊN CỨU PILOT VỀ BIẾN THỂ ĐA HÌNH rs216321 VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA Ổ XUẤT HUYẾT Ở NGƯỜI XUẤT HUYẾT NỘI SỌ TỰ PHÁT Nguyễn Hữu Ngọc Tuấn1, Phạm Phú Song Huy2TÓM TẮT Collect data on age, gender, location, number of hemorrhagic foci, diameter of hemorrhagic foci. Data 91 Đặt vấn đề: Biến thể đa hình rs216321 trên gen was analyzed using STATA 14.2 software. Using theVWF giúp dự đoán sự mở rộng của khối máu tụ ở các Chi squared and MannWhitney tests with a significanttrường hợp xuất huyết nội sọ tự phát (sICH). Hiện difference of p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 2 - 2024hành là một trong những nguyên nhân dẫn đến Bảng 1. Phân bố kiểu gen của biến thểgiảm khả năng dự đoán về sự lan rộng của khối rs216321 trong quần thể nghiên cứumáu tụ ở những bệnh nhân sICH. Do đó, nghiên Kiểu gen CC CT TTcứu “Biến thể đa hình rs216321 và một số đặc Số lượng (người)điểm của ổ xuất huyết ở người xuất huyết nội sọ 48(50%) 42(43,76%) 6(6,24%) (%)tự phát” được thực hiện nhằm bước đầu xác địnhtỷ lệ biến thể này trong một nhóm đối tượng Tần số alen C = = 0,72quan tâm và mô tả sự hiện diện của biến thểtheo một số đặc điểm của ổ xuất huyết. Tần số alen T = = 0,28II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả loạt ca, thu mẫu thuậntiện, tiến cứu, thực hiện trên 96 người bệnhđược chẩn đoán sICH (theo Hướng dẫn trongkiểm soát sICH của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳvà Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ [4]), có kết quảchụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc cắt lớp điệntoán (CT scan) sọ não lúc nhập viện, khám điềutrị tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, từ 10/2022đến 06/2023. Biến thể rs216321 được xác địnhbằng kỹ thuật real-time PCR SYBR trên DNA bộgen ly trích từ máu toàn phần chống đông EDTA,tại Trung tâm Nghiên cứu Y sinh, Trường Đại họcY khoa Phạm Ngọc Thạch, bằng cặp mồi tự thiếtkế và bộ sinh phẩm SensiFAST SYBR (Bioline)[5].Các biến số thu thập gồm: tuổi, giới, vị trí, sốlượng ổ xuất huyết, kích thước ổ xuất huyết.Kích thước ổ xuất huyết được tính theo thể tíchkhối máu tụ dựa trên công thức của Broderick vàcộng sự [6]. Xử lý số liệu bằng phần mềm STATA14.2. Kiểm tra sự khác biệt về tỷ lệ giữa cácnhóm bằng phép kiểm Chi bình phương đối vớibiến định tính và phép kiểm Mann-Whitney đốivới biến định lượng, sự khác biệt có ý nghĩa khip0,05). Bảng 2. Phân bố kiểu gen đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi, giới tính và số lượngổ xuất huyết Người bệnh có biến thể Người bệnh không có biến Đặc điểm (kiểu gen CT, TT) (n=48) thể (kiểu gen CC) (n=48) p (n, %) (n, %) 21 – 40 6 (12,48%) 3 (6,24%) Nhóm tuổi 41 – 60 22 (45,82%) 21 (43,76%) 0,500 > 60 20 (41,70%) 24 (50,0%) Nam 22 (45,84%) 27 (56,24%) Giới tính 0,307 Nữ 26 (54,16%) 21 (43,76%) 385 vietnam medical journal n02 - MAY - 2024 Số lượng ổ 1ổ 24 (50,0%) 25 (52,08%) 0,838 xuất huyết Đa ổ (≥ 2 ổ) 24 (50,0%) 23 (47,92%) Chọn 3 vị trí có số lượng bệnh nhân xuất trọng với bệnh nhân ICH. Nhiều biến thể dihuyết nhiều nhất là vùng đồi thị, khoang dưới truyền kiểu đa hình đơn nucleotit liên quan đếnnhện, não thất. Mỗi bệnh nhân có thể một hoặc ICH đã được mô tả, gây các ảnh hưởng đa dạngnhiều ổ xuất huyết ở các vị trí khác nhau. Kết lên sinh lí bệnh, trong đó được nhắc đến nhiềuquả phân bố kiểu gen theo vị trí xuất huyết được trong thời gian gần đây là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu pilot về biến thể đa hình rs216321 và một số đặc điểm của ổ xuất huyết ở người xuất huyết nội sọ tự phát vietnam medical journal n02 - MAY - 2024 NGHIÊN CỨU PILOT VỀ BIẾN THỂ ĐA HÌNH rs216321 VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA Ổ XUẤT HUYẾT Ở NGƯỜI XUẤT HUYẾT NỘI SỌ TỰ PHÁT Nguyễn Hữu Ngọc Tuấn1, Phạm Phú Song Huy2TÓM TẮT Collect data on age, gender, location, number of hemorrhagic foci, diameter of hemorrhagic foci. Data 91 Đặt vấn đề: Biến thể đa hình rs216321 trên gen was analyzed using STATA 14.2 software. Using theVWF giúp dự đoán sự mở rộng của khối máu tụ ở các Chi squared and MannWhitney tests with a significanttrường hợp xuất huyết nội sọ tự phát (sICH). Hiện difference of p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 2 - 2024hành là một trong những nguyên nhân dẫn đến Bảng 1. Phân bố kiểu gen của biến thểgiảm khả năng dự đoán về sự lan rộng của khối rs216321 trong quần thể nghiên cứumáu tụ ở những bệnh nhân sICH. Do đó, nghiên Kiểu gen CC CT TTcứu “Biến thể đa hình rs216321 và một số đặc Số lượng (người)điểm của ổ xuất huyết ở người xuất huyết nội sọ 48(50%) 42(43,76%) 6(6,24%) (%)tự phát” được thực hiện nhằm bước đầu xác địnhtỷ lệ biến thể này trong một nhóm đối tượng Tần số alen C = = 0,72quan tâm và mô tả sự hiện diện của biến thểtheo một số đặc điểm của ổ xuất huyết. Tần số alen T = = 0,28II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả loạt ca, thu mẫu thuậntiện, tiến cứu, thực hiện trên 96 người bệnhđược chẩn đoán sICH (theo Hướng dẫn trongkiểm soát sICH của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳvà Hiệp hội Đột quỵ Hoa Kỳ [4]), có kết quảchụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc cắt lớp điệntoán (CT scan) sọ não lúc nhập viện, khám điềutrị tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, từ 10/2022đến 06/2023. Biến thể rs216321 được xác địnhbằng kỹ thuật real-time PCR SYBR trên DNA bộgen ly trích từ máu toàn phần chống đông EDTA,tại Trung tâm Nghiên cứu Y sinh, Trường Đại họcY khoa Phạm Ngọc Thạch, bằng cặp mồi tự thiếtkế và bộ sinh phẩm SensiFAST SYBR (Bioline)[5].Các biến số thu thập gồm: tuổi, giới, vị trí, sốlượng ổ xuất huyết, kích thước ổ xuất huyết.Kích thước ổ xuất huyết được tính theo thể tíchkhối máu tụ dựa trên công thức của Broderick vàcộng sự [6]. Xử lý số liệu bằng phần mềm STATA14.2. Kiểm tra sự khác biệt về tỷ lệ giữa cácnhóm bằng phép kiểm Chi bình phương đối vớibiến định tính và phép kiểm Mann-Whitney đốivới biến định lượng, sự khác biệt có ý nghĩa khip0,05). Bảng 2. Phân bố kiểu gen đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi, giới tính và số lượngổ xuất huyết Người bệnh có biến thể Người bệnh không có biến Đặc điểm (kiểu gen CT, TT) (n=48) thể (kiểu gen CC) (n=48) p (n, %) (n, %) 21 – 40 6 (12,48%) 3 (6,24%) Nhóm tuổi 41 – 60 22 (45,82%) 21 (43,76%) 0,500 > 60 20 (41,70%) 24 (50,0%) Nam 22 (45,84%) 27 (56,24%) Giới tính 0,307 Nữ 26 (54,16%) 21 (43,76%) 385 vietnam medical journal n02 - MAY - 2024 Số lượng ổ 1ổ 24 (50,0%) 25 (52,08%) 0,838 xuất huyết Đa ổ (≥ 2 ổ) 24 (50,0%) 23 (47,92%) Chọn 3 vị trí có số lượng bệnh nhân xuất trọng với bệnh nhân ICH. Nhiều biến thể dihuyết nhiều nhất là vùng đồi thị, khoang dưới truyền kiểu đa hình đơn nucleotit liên quan đếnnhện, não thất. Mỗi bệnh nhân có thể một hoặc ICH đã được mô tả, gây các ảnh hưởng đa dạngnhiều ổ xuất huyết ở các vị trí khác nhau. Kết lên sinh lí bệnh, trong đó được nhắc đến nhiềuquả phân bố kiểu gen theo vị trí xuất huyết được trong thời gian gần đây là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Xuất huyết nội sọ tự phát Gen vonWillerbrand Factor Biến thể rs216321 Thoát vị nãoTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 204 0 0
-
8 trang 204 0 0
-
9 trang 199 0 0