Danh mục

NGHIÊN CỨU SÁN LÁ TRUYỀN QUA CÁ

Số trang: 47      Loại file: pdf      Dung lượng: 147.28 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sán lá truyền qua cá phân bố rộng rãi ở nhiều tỉnh trong cả nước, trong đó có Nam Định và Hà Nội. Nghiên cứu đánh giá tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, thành phần loài ấu trùng sán lá trong 4 loài cá chính được nuôi tại 2 hồ nước thải Thanh Trì (Hà Nội) và Vị Xuyên (Nam Định) được thực hiện năm 2005
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU SÁN LÁ TRUYỀN QUA CÁ NGHIÊN CỨU SÁN LÁ TRUYỀN QUA CÁ TÓM TẮT Sán lá truyền qua cá phân bố rộng rãi ở nhiều tỉnh trong cả n ước, trong đócó Nam Định và Hà Nội. Nghiên cứu đánh giá tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, thànhphần loài ấu trùng sán lá trong 4 loài cá chính được nuôi tại 2 hồ nước thải ThanhTrì (Hà Nội) và Vị Xuyên (Nam Định) được thực hiện năm 2005 . Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm, thành phần loài ấu trùngsán lá trong 4 loài cá chính được nuôi tại 2 hồ nước thải Thanh Trì (Hà Nội) và VịXuyên (Nam Định). Phương pháp: Xét nghiệm cá theo phương pháp tiêu cơ và 2 thời điểm: mớinuôi và khi thu hoạch. Kết quả: Xét nghiệm 4 loài cá chủ yếu (cá mè, cá chép, cá trắm, cá rô phi)nuôi tại 2 hồ nghiên cứu cho thấy: vào thời điểm lúc mới nuôi, cả 2 hồ đều chỉ tìmthấy cá chép nhiễm ấu trùng sán lá ruột nhỏ với tỷ lệ thấp. Tỷ lệ nhiễm chung ở hồThanh Trì là 2%, trên cá chép là 8%, c ường độ chung 0,025 ấu trùng/cá; nhiễmchung ở hồ Vị xuyên là 2,4% và 10% ở cá chép, cường độ nhiễm chung 0,038 ấutrùng/cá. Ấu trùng cả 2 điểm đều được xác định là Haplorchis pumilio. Vào thờiđiểm thu hoạch (sau 7 tháng) cả 4 loài cá nuôi chủ yếu được xét nghiệm đềunhiễm ấu trùng sán lá ruột nhỏ. Tại hồ Thanh Trì, tỷ lệ nhiễm chung là 6,5% vàtrên cá mè là 13%, cường độ nhiễm trung bình 0,423 ấu trùng/cá (1-50). Tại hồ VịXuyên, tỷ lệ nhiễm chung là 5,72% và trên cá chép là 16,67%, cường độ nhiễmtrung bình 0,246 ấu trùng/cá (1-20). Thành phần loài của ấu trùng thu được làHaplorchis pumilio và Centrocestus formosanus ở hồ Thanh Trì; Haplorchispumilio và Haplorchis taichui ở hồ Vị Xuyên. Kết luận: Lúc mới nuôi cả 2 hồ nghiên cứu đều chỉ có 1 loài cá nhiễm sánlá ruột nhỏ với tỷ lệ thấp; lúc thu hoạch, cả 4 loài cá đều nhiễm sán lá ruột nhỏ vớimức độ cao. ABSTRACT Fishborne trematode is distributed in many province including Hanoi andNam Dinh. Investigation of the infection rate, intensity and species of trematodemetacercaria of 4 main species of fish, which feeded by sewage-water in Hanoiand Nam Dinh fish ponds was done in 2005. Objectives: To assess infection rate, intensity and species of metacercaria incommon fish in Hanoi and Nam Dinh fish ponds. Methods: Fish examination for metacercaria in silver carp, common carp,grass carp and Tilapia by digestive muscular. Results: In the first sampling (the early stocking fish) at both study sites,one species of fish (common carp) was positive with Heterophyidae metacercariawith infection rate of 2.00% in average for all 4 fish species and 8.00% forcommon carp, and 2.4% in average for all 4 fish species and 10.00% for commoncarp in Thanh Tri fish ponds and Vi Xuyen pond, respectively. The infectionintensity of 0.025 metacercaria in average (1-2) in Thanh Tri fish ponds and 0.038metacercaria in average (1-4) in Vi Xuyen fish pond. Metacercaria collected fromfish were identified as Haplorchis pumilio. In the second sampling (the lateststocking fish), all 4 species of fish in a both study sites were positive withfishborne trematode metacercaria with infection rate of 6.5% in average an d of13.0% for silver carp in Thanh Tri fish ponds, and 5.72% in average and of16.67% for common carp in Vi Xuyen fish pond. The infection intensity of 0.423metacercaria in average (1-50) in Thanh Tri fish ponds and 0.246 metacercaria inaverage (1-20 metacercaria) in Vi Xuyen fish pond. Metacercariae collected fromfish were identified as Haplorchis pumilio and Centrocestus formosanus in ThanhTri fish ponds, and as Haplorchis pumilio and Haplorchis taichui in Vi Xuyen fishpond. Conclusions: In the first sampling at the both study sites, one species of fish(common carp) was positive by Heterophyidae metacercaria with low infection. Inthe second sampling all 4 species of fish in a both study sites were positive byfishborne trematode metacercaria with high infection. ĐẶT VẤN ĐỀ Sán lá truyền qua cá (fishborne trematode) ký sinh ở người phổ biến tạinhiều nước trên thế giới chủ yếu gồm 7 loài sán lá gan nhỏ thuộc họOpisthorchidae (gồm Clonorchis sinensis, Opisthorchis felineus, Opisthorchisviverrini, Amphimerus norverca, Amphimerus pseudofelineus, Metorchisconjunctus và Pseudamphistomum trancatum) và 69 loài sán lá ru ột nhỏ chủ yếuthuộc họ Heterophyidae và Echinostomatidae(3,11). Clonorchis sinensis phân b ố ởTrung Quốc, Đài Loan, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam và phía Đông nước Nga.Opisthorchis viverrini phân bố ở Đông Nam Châu Á, gặp trên người Thái Lan,Lào, Malaysia, Việt Nam, Campuchia và Trung Quốc. Opisthorchis felineus phânbố ở Nga, Ukraina, phía Tây Xiberi, Belaruscia, Kazakhstan (gần hồ Baik al), cácnước Châu Âu (như Italia, Albani, Hy Lạp, Balan, Thụy Điển, Đức, Hà Lan, ThổNhĩ Kỳ (WHO 1995)(2,6) ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: