Nghiên cứu sản xuất giống cá chuối hoa (Channa Maculata Lacépède, 1802) trong điều kiện nhân tạo
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 558.20 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thử nghiệm sinh sản cá Chuối hoa (Channa maculata Lacépède, 1802) trong điều kiện nhân tạo được tiến hành qua 4 thí nghiệm. Thí nghiệm 1: Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ gồm 3 nghiệm thức: sử dụng 100% thức ăn cá tạp (NT1); sử dụng 95% cá tạp và 5% thức ăn giun quế (NT2) và sử dụng 90% cá tạp và 10% thức ăn giun quế (NT3). Thí nghiệm 2: xác định liều lượng kích dục tố phù hợp để kích thích sinh sản cá cá Chuối hoa. Thí nghiệm 3: lựa chọn dụng cụ ấp trứng với 2 nghiệm thức là ấp trứng trong bể vòng và ấp trứng trong thùng xốp. Thí nghiệm 4: xác định mật độ ương cá bột lên cá hương ở các mật độ: 4 con/lít, 6 con/lít, 8 con/lít.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sản xuất giống cá chuối hoa (Channa Maculata Lacépède, 1802) trong điều kiện nhân tạo Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT GIỐNG CÁ CHUỐI HOA (Channa maculata Lacépède, 1802) TRONG ĐIỀU KIỆN NHÂN TẠO STUDY ON SEED PRODUNTION OF MULLET SNAKEHEAD (Channa maculata Lacépède, 1802) UNDER ARTIFICIAL CONDITION Tạ Thị Bình1, Nguyễn Đình Vinh2, Chu Chí Thiết3 Ngày nhận bài: 05/5/2015; Ngày phản biện thông qua: 20/5/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015 TÓM TẮT Thử nghiệm sinh sản cá Chuối hoa (Channa maculata Lacépède, 1802) trong điều kiện nhân tạo được tiến hành qua 4 thí nghiệm. Thí nghiệm 1: Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ gồm 3 nghiệm thức: sử dụng 100% thức ăn cá tạp (NT1); sử dụng 95% cá tạp và 5% thức ăn giun quế (NT2) và sử dụng 90% cá tạp và 10% thức ăn giun quế (NT3). Thí nghiệm 2: xác định liều lượng kích dục tố phù hợp để kích thích sinh sản cá cá Chuối hoa. Thí nghiệm 3: lựa chọn dụng cụ ấp trứng với 2 nghiệm thức là ấp trứng trong bể vòng và ấp trứng trong thùng xốp. Thí nghiệm 4: xác định mật độ ương cá bột lên cá hương ở các mật độ: 4 con/lít, 6 con/lít, 8 con/lít. Kết quả nghiên cứu cho thấy: các loại thức ăn thử nghiệm đều cho tỷ lệ cá bố mẹ thành thục tương đối cao, từ 91,25% đến 100%. Sử dụng HCG với liều lượng (3500 UI/kg cá cái) có hiệu ứng kích thích sinh sản cá Chuối hoa cao hơn so với các liều dùng khác. Trong khi đó, trứng ấp trong bể vòng cho tỷ lệ nở cao và tỷ lệ dị hình thấp nhất so với trứng ấp trong thùng xốp; và mật độ ương 4 con/lít từ giai đoạn từ cá bột lên cá hương cá có tốc độ tăng trưởng cao hơn cá ương ở mật độ 6 con/lít và 8 con/lít. Tỷ lệ sống của cá bột trong quá trình ương tương đối cao, dao động từ 55,60% đến 63,78%. Từ khóa: Channa maculata, sinh sản, tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ nở ABSTRANT Study on seed produNTion of mullet snakehead (Channa maculata Lacépède, 1802) under artificial condition were conduNTed in four experiments. Experiment 1: conditioned broodstocks with three feeding treatments: fed with 100% of trash fish (NT1); fed with 95% of trash fish and 5% earthworm (Peryonyx excavatus) (NT2); and fed with 90% of trash fish and 10% earthworm (Peryonyx excavatus) (NT3). Experiment 2: Determination of the best dosage and type of hormone for stimulation of spawning of mullet snakehead. Experiment 3: SeleNTion of the best egg incubating tools with two treatments as circle tanks (NT1) and foam boxes (NT2). Experiment 4: optimum the stocking density in nursing larval with three different densities such as 4 fish/l , 6 fish/l and 8 fish/l. Results showed that mullet snakehead obtained high maturation rate, between 91.25 and 100% when fed with the experimented feed. Used HCG with a dosage of 3500 UI/kg for female was strongly stimulant affect compared to other hormones in this experiment. Used circle tank for incubating egg with aeration was higher hatching rate compared to incubated egg in the foam boxes; and the larval reared at stocking density 4 fish/l was higher growth rate compared to the stocking densities 6 fish/l and 8 fish/l. The survival rate of during period from early larval stage to fry stage was high, in between 55.60% to 63.78%. Keywords: Channa maculata, survival rate, maturation, spawning, hatching rate I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá Chuối hoa (Channa maculata Lacépède, 1802) là loài cá xương nước ngọt, thuộc họ cá quả (Channidae) và là loài cá có giá trị kinh tế phân bố ở Việt Nam. Cá chuối hoa có thịt ngon được sử 1 3 dụng trong nội địa và xuất khẩu như là loài thủy đặc sản. Tuy nhiên, trong khoảng 10 - 15 năm gần đây, sản lượng cá ngoài tự nhiên giảm sút nghiêm trọng, số lượng cá trưởng thành ước tính giảm tới trên 80%. Có nhiều nơi trở nên khan hiếm hoặc ThS. Tạ Thị Bình, 2 ThS. Nguyễn Đình Vinh: Khoa Nông - Lâm - Ngư, Trường Đại học Vinh ThS. Chu Chí Thiết: Phân viện Nghiên cứu thủy sản Bắc Bộ 14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản không còn thấy sự xuất hiện của cá Chuối hoa. Nguyên nhân chính là nơi cư trú tự nhiên của cá bị chia cắt, làm thu hẹp vùng phân bố, bãi đẻ hoặc bị đánh bắt quá mức, nhất là vào mùa sinh sản. Cá Chuối hoa là loài nằm trong danh mục các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển theo Quyết định số 82/2008-QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký ngày 17 tháng 7 năm 2008. Cá được ghi trong sách đỏ Việt Nam với mức phân hạng nguy cấp (EN) và có trong danh sách các loài động vật cần được bảo tồn và bảo vệ gấp. Các công trình nghiên cứu về cá Chuối hoa ở trên thế giới và ở Việt Nam cũng chưa nhiều, các nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở phân loại và mô tả đơn thuần trong các sách phân loại về khu hệ cá, bước đầu hình thành các cơ sở khoa học về đặc điểm sinh học sinh sản. Đặc biệt chưa có nghiên cứu nào được công bố về sản xuất giống cá Chuối hoa trong điều kiện nhân tạo tại Việt Nam. Trước thực trạng về nguồn lợi cá quý hiếm bản địa bị giảm sút nghiêm trọng ngoài tự nhiên, nên việc nhanh chóng phục hồi bảo tồn và nuôi thương phẩm cá Chuối hoa là việc làm cần thiết. Nghiên cứu đồng bộ và xây dựng quy trình sản xuất giống cá Chuối hoa giúp chủ động sản xuất giống nhân tạo, hạn chế đánh bắt khai thác ngoài tự nhiên, kiểm soát và cung ứng con giống chủ động chất lượng đảm bảo cho người nuôi. Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo thành công góp phần làm tăng đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao trong tập đoàn cá nước ngọt Việt Nam, giữ được nguồn gen quý hiếm, góp phần phát triển bền vững nghề nuôi cá nước ta hiện nay. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Cá Chuối hoa (Channa maculata Lacépède, 1802) bố mẹ được tuyển chọn sau khi nuôi thuần hóa, cá có kích cỡ từ 0,8 - 1,0 kg/con. 2. Phương pháp nghiên cứu * Thí nghiệm 1: Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ với các loại thức ăn khác nhau Tiêu chuẩn cá đưa vào nuôi vỗ: ngoại hình phát triển cân đối, không có dị tật; không có biểu hiện mắc bệnh; cá cái có khối lượng trên 1,0 k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sản xuất giống cá chuối hoa (Channa Maculata Lacépède, 1802) trong điều kiện nhân tạo Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT GIỐNG CÁ CHUỐI HOA (Channa maculata Lacépède, 1802) TRONG ĐIỀU KIỆN NHÂN TẠO STUDY ON SEED PRODUNTION OF MULLET SNAKEHEAD (Channa maculata Lacépède, 1802) UNDER ARTIFICIAL CONDITION Tạ Thị Bình1, Nguyễn Đình Vinh2, Chu Chí Thiết3 Ngày nhận bài: 05/5/2015; Ngày phản biện thông qua: 20/5/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015 TÓM TẮT Thử nghiệm sinh sản cá Chuối hoa (Channa maculata Lacépède, 1802) trong điều kiện nhân tạo được tiến hành qua 4 thí nghiệm. Thí nghiệm 1: Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ gồm 3 nghiệm thức: sử dụng 100% thức ăn cá tạp (NT1); sử dụng 95% cá tạp và 5% thức ăn giun quế (NT2) và sử dụng 90% cá tạp và 10% thức ăn giun quế (NT3). Thí nghiệm 2: xác định liều lượng kích dục tố phù hợp để kích thích sinh sản cá cá Chuối hoa. Thí nghiệm 3: lựa chọn dụng cụ ấp trứng với 2 nghiệm thức là ấp trứng trong bể vòng và ấp trứng trong thùng xốp. Thí nghiệm 4: xác định mật độ ương cá bột lên cá hương ở các mật độ: 4 con/lít, 6 con/lít, 8 con/lít. Kết quả nghiên cứu cho thấy: các loại thức ăn thử nghiệm đều cho tỷ lệ cá bố mẹ thành thục tương đối cao, từ 91,25% đến 100%. Sử dụng HCG với liều lượng (3500 UI/kg cá cái) có hiệu ứng kích thích sinh sản cá Chuối hoa cao hơn so với các liều dùng khác. Trong khi đó, trứng ấp trong bể vòng cho tỷ lệ nở cao và tỷ lệ dị hình thấp nhất so với trứng ấp trong thùng xốp; và mật độ ương 4 con/lít từ giai đoạn từ cá bột lên cá hương cá có tốc độ tăng trưởng cao hơn cá ương ở mật độ 6 con/lít và 8 con/lít. Tỷ lệ sống của cá bột trong quá trình ương tương đối cao, dao động từ 55,60% đến 63,78%. Từ khóa: Channa maculata, sinh sản, tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ nở ABSTRANT Study on seed produNTion of mullet snakehead (Channa maculata Lacépède, 1802) under artificial condition were conduNTed in four experiments. Experiment 1: conditioned broodstocks with three feeding treatments: fed with 100% of trash fish (NT1); fed with 95% of trash fish and 5% earthworm (Peryonyx excavatus) (NT2); and fed with 90% of trash fish and 10% earthworm (Peryonyx excavatus) (NT3). Experiment 2: Determination of the best dosage and type of hormone for stimulation of spawning of mullet snakehead. Experiment 3: SeleNTion of the best egg incubating tools with two treatments as circle tanks (NT1) and foam boxes (NT2). Experiment 4: optimum the stocking density in nursing larval with three different densities such as 4 fish/l , 6 fish/l and 8 fish/l. Results showed that mullet snakehead obtained high maturation rate, between 91.25 and 100% when fed with the experimented feed. Used HCG with a dosage of 3500 UI/kg for female was strongly stimulant affect compared to other hormones in this experiment. Used circle tank for incubating egg with aeration was higher hatching rate compared to incubated egg in the foam boxes; and the larval reared at stocking density 4 fish/l was higher growth rate compared to the stocking densities 6 fish/l and 8 fish/l. The survival rate of during period from early larval stage to fry stage was high, in between 55.60% to 63.78%. Keywords: Channa maculata, survival rate, maturation, spawning, hatching rate I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cá Chuối hoa (Channa maculata Lacépède, 1802) là loài cá xương nước ngọt, thuộc họ cá quả (Channidae) và là loài cá có giá trị kinh tế phân bố ở Việt Nam. Cá chuối hoa có thịt ngon được sử 1 3 dụng trong nội địa và xuất khẩu như là loài thủy đặc sản. Tuy nhiên, trong khoảng 10 - 15 năm gần đây, sản lượng cá ngoài tự nhiên giảm sút nghiêm trọng, số lượng cá trưởng thành ước tính giảm tới trên 80%. Có nhiều nơi trở nên khan hiếm hoặc ThS. Tạ Thị Bình, 2 ThS. Nguyễn Đình Vinh: Khoa Nông - Lâm - Ngư, Trường Đại học Vinh ThS. Chu Chí Thiết: Phân viện Nghiên cứu thủy sản Bắc Bộ 14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản không còn thấy sự xuất hiện của cá Chuối hoa. Nguyên nhân chính là nơi cư trú tự nhiên của cá bị chia cắt, làm thu hẹp vùng phân bố, bãi đẻ hoặc bị đánh bắt quá mức, nhất là vào mùa sinh sản. Cá Chuối hoa là loài nằm trong danh mục các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển theo Quyết định số 82/2008-QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký ngày 17 tháng 7 năm 2008. Cá được ghi trong sách đỏ Việt Nam với mức phân hạng nguy cấp (EN) và có trong danh sách các loài động vật cần được bảo tồn và bảo vệ gấp. Các công trình nghiên cứu về cá Chuối hoa ở trên thế giới và ở Việt Nam cũng chưa nhiều, các nghiên cứu chỉ mới dừng lại ở phân loại và mô tả đơn thuần trong các sách phân loại về khu hệ cá, bước đầu hình thành các cơ sở khoa học về đặc điểm sinh học sinh sản. Đặc biệt chưa có nghiên cứu nào được công bố về sản xuất giống cá Chuối hoa trong điều kiện nhân tạo tại Việt Nam. Trước thực trạng về nguồn lợi cá quý hiếm bản địa bị giảm sút nghiêm trọng ngoài tự nhiên, nên việc nhanh chóng phục hồi bảo tồn và nuôi thương phẩm cá Chuối hoa là việc làm cần thiết. Nghiên cứu đồng bộ và xây dựng quy trình sản xuất giống cá Chuối hoa giúp chủ động sản xuất giống nhân tạo, hạn chế đánh bắt khai thác ngoài tự nhiên, kiểm soát và cung ứng con giống chủ động chất lượng đảm bảo cho người nuôi. Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo thành công góp phần làm tăng đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao trong tập đoàn cá nước ngọt Việt Nam, giữ được nguồn gen quý hiếm, góp phần phát triển bền vững nghề nuôi cá nước ta hiện nay. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Cá Chuối hoa (Channa maculata Lacépède, 1802) bố mẹ được tuyển chọn sau khi nuôi thuần hóa, cá có kích cỡ từ 0,8 - 1,0 kg/con. 2. Phương pháp nghiên cứu * Thí nghiệm 1: Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ với các loại thức ăn khác nhau Tiêu chuẩn cá đưa vào nuôi vỗ: ngoại hình phát triển cân đối, không có dị tật; không có biểu hiện mắc bệnh; cá cái có khối lượng trên 1,0 k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu sản xuất giống cá chuối hoa Sản xuất giống cá chuối hoa Channa Maculata Lacépède Điều kiện nhân tạo Cá chuối hoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Mùa sinh sản tự nhiên của cá chuối hoa Channa maculata (Lacepède, 1801)
9 trang 35 0 0 -
Thử nghiệm, sinh sản cá ngạnh Cranoglanis bouderius (Richardson, 1846) trong điều kiện nhân tạo
7 trang 17 0 0 -
6 trang 15 0 0
-
Cá chuối hoa - Snake head mullet
6 trang 12 0 0 -
279 trang 10 0 0
-
10 trang 9 0 0
-
5 trang 8 0 0
-
27 trang 6 0 0