Danh mục

NGHIÊN CỨU SÀNG LỌC KHÁNG THỂ BẤT HỆ HỒNG CẦU Ở BỆNH NH ÂN BỊ BỆNH MÁU TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW (2004-2005)

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 219.43 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Qua sàng lọc KTBT cho 244 BN bị bệnh máu tại Viện HHTM trung ương 20042005, chúng tôi rút ra các kết luận sau: 1. Tỷ lệ KTBT ở bệnh nhân bị bệnh máu tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương qua thực hiện xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường là 8,9%.2. Tỷ lệ KTBT có liên quan đến tuổi, giới, số lần truyền máu, thành phần máu truyền và chẩn đoán lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGHIÊN CỨU SÀNG LỌC KHÁNG THỂ BẤT HỆ HỒNG CẦU Ở BỆNH NH ÂN BỊ BỆNH MÁU TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW (2004-2005) NGH IÊN CỨU SÀNG LỌC KHÁNG THỂ BẤT H Ệ HỒ NG CẦU Ở BỆNH NH ÂN BỊ BỆNH MÁU TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW (2004-2005)Tóm tắt báo cáoQua sàng lọc KTBT cho 244 BN bị bệnh máu tại Viện HHTM trung ương 2004-2005, chúng tôi rút ra các kết lu ận sau:1 . Tỷ lệ KTBT ở bệnh nhân bị bệnh máu tại Viện Huyết học Truyền máu Trungương qua thực hiện xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thư ờng là 8,9%.2 . Tỷ lệ KTBT có liên quan đến tuổ i, giới, số lần truyền máu, thành phần máutruyền và chẩn đoán lâm sàng.SumaryThrough identifying irregular antibody of 244 blood disease patients hospitalized atNational Institute of Heamtology and Blood Transfusion in 2004 and 2005, we havethe following remarks: 1. Proportion of patients with irregular antibody is 9,8% 2. There were relationships of proportion of patients with irregular antibody among age groups, sex, number of times receiving blood and types of 1 clinical diagnosis, but the significant relationship was found only among types of clinical diagnosis.I. Đặt vấn đề: Máu rất quan trọng và cần thiết cho sự sống, nhờ có máu m à nhiều người bệnhđ ã được cứu sống, máu quan trọng như vậy nhưng truyền máu cũng có thể gây ranhững tai biến nghiêm trọng nếu các nguyên tắc về an to àn truyền máu không đượctôn trọng. Sự phát hiện ra nhóm máu hệ ABO, Rh và các hệ nhóm máu hồng cầukhác đ ã giúp cho việc truyền máu hiệu quả và an toàn hơn. Tại các nước tiên tiến antoàn truyền máu đã được thực hiện một cách triệt để, nhóm máu của hệ ABO, Rh,và một số nhóm máu khác, sàng lọc kháng thể bất th ường (KTBT) [5], [6], [7].Trong khi đó tại nước ta việc thực hiện an toàn truyền máu về mặt miễn dịch còn rấth ạn chế, chúng ta mới chỉ định nhóm máu hệ ABO, làm phản ứng chéo ở điều kiệnnhiệt độ phòng thí nghiệm, do vậy việc sinh kháng thể bất thường ở những bệnhnhân đã truyền máu nhiều lần là khó tránh khỏi [1]. Để đảm bảo an toàn truyền máuvề mặt miễn dịch thì sàng lọc kháng thể bất thường cho bệnh nhân được truyền máu,đ ặc biệt bệnh nhân đã truyền máu nhiều lần là rất cần thiết. Chúng tôi tiến hành đ ềtài với hai mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ KTBT ở bệnh nhân bị bệnh máu tại Viện Huyết học truyền máu trung ương (2004-2005) 2 2. Xác định tỷ lệ KTBT liên quan đến tuổi, giới, số lần truyền máu và chẩn đoán lâm sàng. II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: 244 bệnh nhân (BN) bị bệnh máu tuổi từ 10 -86 tuổi,1. n ằm điều trị tại khoa bệnh máu Viện HHTM trung ương từ 10/2004 đến 5/2005 b ao gồm: 70 BN Leucemie cấp và kinh, 38 BN xuất huyết giảm TC, 26 BN RLST, 40 BN suy tu ỷ xương, 21 BN thiếu máu, 10 BN hemophilia và 38 BN bị b ệnh máu khác.2 . Vật liệu và thuốc thử: 10 ml máu của các bệnh nhân trên được lấy vào một ống nghiệm không chống đông, ly tâm tách huyết thanh để làm xét nghiệm sàng lọc KTBT ngay hoặc bảo quản tại quầy lạnh – 30°C cho đến khi được tiến h ành xét nghiệm. Thuốc thử: - Panel hồng cầu đa giá và đơn giá của ngân h àng máu Singapore, của h ãng Diamed bao gồm kháng nguyên của các hệ Rh, Kell, Duffy, Kidd, Lutheran, MNSs, P1, Mia, Xg, Lewis. - Huyết thanh Coombs, anti D, đ ệm Liss và các kháng huyết thanh chuẩn để xác đ ịnh nhóm máu của hãng BIO-RAD3. Phương pháp nghiên cứu:3 .1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 33 .2. Tiến hành kỹ thuật: Huyết thanh của bệnh nhân bị bệnh máu được sàng lọc kháng thể bất thường với Panel hồng cầu của ngân hàng máu Singapore, của hãng Diamed b ằng kỹ thuật ống nghiệm ở 22°C, 37 °C, Coombs gián tiếp. Kết quả được nhận định bằng mắt thường và trên kính hiển vi quang học. 3 . Xử lý các kết quả nghiên cứu bằng các phương pháp thống kê toán học III. Kết quả nghiên cứu và bàn luận: 3 .1. Đặc điểm KTBT ở BN bị bệnh máu Bảng 3. 1. Tỷ lệ KTBT (%) ở bệnh nhân bị bệnh máu Số mẫu nghiên cứu Số mẫu dương tính Tỷ lệ (%) 244 24 9 ,8 Tỷ lệ kháng thể bất thường ở bệnh nhân bị bệnh máu là 9,8%, kết quả này thấp h ơn so với kết quả nghiên cứu của Trịnh Xuân Kiếm (1990: 11,4 %), Bùi Th ị Mai An (1995:13,04 % ), Trần Thị Thu Hà (1999: 12,76%) và Nguyễn Thị Thanh Mai (2000: 27,4%) [1], [2], [3], [4]. Sở dĩ kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các so với tác giả trên là do đối tượng nghiên cứu khác nhau. Chúng tôi nghiên cứu trên 4 b ệnh nhân bị bệnh máu, trong khi đó ...

Tài liệu được xem nhiều: