Danh mục

Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Cóc

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 188.52 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cá Cóc (Cyclocheilichthys enoplos Bleeker 1850) là một trong 8 loài thuộc giống Cyclocheilichthys được định danh ở lưu vực sông Mê Kông (Rainboth, 1996).Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, cá Cóc thường được khai thác trong tự nhiên trên sông Tiền, sông Hậu và các nhánh sông lớn khác.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Cóc Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Cóc Nguồn: vietlinh.com.vn A. MỞ ĐẦU Cá Cóc (Cyclocheilichthys enoplos Bleeker 1850) là một trong 8 loài thuộcgiống Cyclocheilichthys được định danh ở lưu vực sông Mê Kông (Rainboth,1996). Ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, cá Cóc thường được khai thác trong tựnhiên trên sông Tiền, sông Hậu và các nhánh sông lớn khác. Cá ăn tạp, ăn nhiềuloại thức ăn, cỡ cá lớn nhất được ghi nhận dài 74cm. Cá Cóc thịt thơm ngon, cógiá cao và rất được ưa chuộng. Trong tự nhiên, cá cóc có đặc tính di cư và đẻ trên sông Mê Kông, cá con đivào các vùng ngập kiếm ăn và ngược ra sông vào mùa nước lớn. Cá Cóc đã đượcnuôi ghép trong ao, trong bè với các loài cá khác. Nguồn cá giống trước đây phảiđánh bắt trong tự nhiên, từ các đống “chà” ven sông hoặc bằng lưới kéo. Theothống kê điều tra gần đây, sản lượng cá thịt khai thác trong tự nhiên còn rất ít, chỉcòn khoảng 1/10 so với trước đây 30 năm và nguồn cá giống cũng giảm nghiêmtrọng. Cho đến nay, những nghiên cứu về loài này cũng còn khá khiêm tốn, cácnghiên cứu về sinh học và sinh sản cũng còn rất hạn chế. Cá Cóc là một trong những loài có khả năng phát triển nuôi trong các loạihình mặt nước như ao, bè, đăng quầng... góp phần nâng cao giá trị kinh tế và thunhập của ngư dân. B. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm quốc gia giống thủy sản nước ngọt NamBộ (tỉnh Tiền Giang). Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2002 đến năm 2005. 220 cá thể bố mẹ được thu bắt trong tự nhiên, dùng thuyền thông thủy (cókhoang chứa nước lưu thông) để vận chuyển tới ao thuần dưỡng. Thời gian thuầndưỡng trong ao khoảng một tháng để cá quen dần với điều kiện nuôi nhốt trong aonước tĩnh, sau đó đưa cá vào ao nuôi vỗ. Ao nuôi có diện tích 2.000m2, mực nướcsâu 1,1m, nước được thay đổi nhờ vào thủy triều (10 - 20% thể tích nước/ngày và10 - 12 ngày/tháng). Thức ăn là 50% cám gạo và tấm, 50% bột cá (đã nấu chín).Lượng thức ăn hàng ngày bằng 2 – 3% trọng lượng cá. Trong 3 tháng đầu bổ sungbột huyết 0,2%, sau đó là ốc, cá vụn 0,5-1%. Khảo sát một số chỉ tiêu sinh học, phân tích thức ăn trong ruột và xác địnhloại thức ăn, độ béo, tuyến sinh dục... Nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh sản của cá theo phương pháp củaPravdin (1972); Nghiên cứu phát triển tuyến sinh dục của cá theo Sakun vàBuskaia (1982) Theo dõi các yếu tố thủy hóa trong ao, trong bể ương ấp theo các phươngpháp và thiết bị phân tích hiện hành. Kích thích sinh sản nhân tạo bằng dùng đơn não thùy thể cá chép và kếthợp LH - RHa (LutenizingHormone - Releasing hormone analog) với não thùy ởliều quyềt định. Liều lượng KDT cho cá đực bằng 1/3 của cá cái. Ương cá bột lên cá hương trong bể xi măng mật độ 2.500-3.000 con/m2;ương cá hương lên cá giống trong ao mật độ 45, 90, 180 con/m2; ương cá bột trựctiếp lên cá giống trong ao mật độ 250 - 300 con/m2. Thức ăn cho cá bột là bột dinh dưỡng (20% sữa bột, 40% bột đậu nành,40% bột gạo và vitamin A, C, D) và phù du động vật (moina sp.). Thức ăn cáhương lên cá giống là phù du động vật, kết hợp thức ăn nhân tạo (bột cá, bột đậunành 300-500 gam/10.000 cá). Sau 10 ngày, cho ăn thức ăn chế biến (70% bột cá+ 30% cám gạo) và tập cho ăn thức ăn viên dạng mảnh. C. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I. Một số đặc điểm sinh học - Thức ăn và tính ăn của cá trong tự nhiên Tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài thân 1,37 ± 0,17. Độ no trong các thángthu mẫu (4/2001 - 5/2002) 3 - 4 chiếm 66%, độ no 0 chiếm 6%. Thành phần thức ăn trong ruột khá đa dạng: mùn bã hữu cơ 30%; động vậtphù du và động vật đáy 39%; côn trùng, giáp xác 14,5%; thực vật phù du 65,5%.Có thể nói rằng cá cóc ăn tạp thiên về động vật. - Đặc điểm sinh trưởng Tương quan chiều dài (L) và trọng lượng (W) thể hiện ở phương trình W =0,0119 L3,0075. Giai đoạn còn nhỏ, cá tăng nhanh về chiều dài, sau đó tăng nhanhvề trọng lượng. - Đặc điểm sinh sản Có thể phân biệt đực cái khi cá thành thục, cá cái có bụng to do buồngtrứng phát triển, cá đực có tinh dịch chảy ra khi vuốt nhẹ lườn bụng. Vào tháng 2 - 3, kích thước trứng còn nhỏ (0,3 - 0,5mm), tương ứng buồngtrứng giai đoạn II - III. Tháng 4 kích thước trứng đạt 0,6mm, buồng trứng giaiđoạn III và đạt tối đa vào tháng 5 - 6, đường kính trứng 0,9 - 1mm, buồng trứngđạt giai đoạn IV. Hệ số thành thục đạt cao nhất từ 7,25 - 9,03% ở cá cái và 0,3 - 0,4% ở cáđực. Sức sinh sản tuyệt đối 149.980 ở cá cái 2,7kg (chiều dài 61,5cm); Trứng cá Cóc thuộc loại hình trứng bán trôi nổi, sau khi thụ tinh và trươngnước đạt kích thước 1,8 - 2mm. Thời gian phát triển phôi từ khi trứng thụ tinh đếnkhi cá bột nở là 14giờ 30 phút (nhiệt độ 290C). II. Các yếu tố môi trường nuôi vỗ bố mẹ và ương cá giống Nhiệt độ trung bình 28 - 300C, ...

Tài liệu được xem nhiều: