Nghiên cứu so sánh trị giá INR bằng phương pháp theo dõi di động (coaguchek XS) với phương pháp thường qui của phòng xét nghiệm trên bệnh nhân sử dụng kháng đông uống lâu dài
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 292.32 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm lượng định độ chính xác của thử nghiệm đo INR bằng phương pháp theo dõi di động (máy coaguchek XS) so với phương pháp quy ước của phòng xét nghiệm bệnh viện trên bệnh nhân điều trị lâu dài bằng thuốc kháng vitamin K.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu so sánh trị giá INR bằng phương pháp theo dõi di động (coaguchek XS) với phương pháp thường qui của phòng xét nghiệm trên bệnh nhân sử dụng kháng đông uống lâu dàiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU SO SÁNH TRỊ GIÁ INR BẰNG PHƯƠNG PHÁP THEO DÕIDI ĐỘNG (COAGUCHEK XS) VỚI PHƯƠNG PHÁP THƯỜNG QUICỦA PHÒNG XÉT NGHIỆM TRÊN BỆNH NHÂNSỬ DỤNG KHÁNG ĐÔNG UỐNG LÂU DÀIPhạm Nguyễn Vinh*TÓM TẮTMục tiêu của nghiên cứu: nhằm lượng định độ chính xác của thử nghiệm đo INR bằng phương pháp theodõi di động (máy Coaguchek XS) so với phương pháp quy ước của phòng xét nghiệm bệnh viện trên bệnh nhânđiều trị lâu dài bằng thuốc kháng vitamin K.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mở đo song song trên cùng bệnh nhân, cùng thời điểm trị giá INRbằng hai phương pháp. Dữ liệu được trình bày theo số trung vị (mean), độ lệch chuẩn và phần trăm.Kết quả: Có 103 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tuổi trung bình 51,9 ± 13,7, nam 35,9%, nữ 64,1%.Bệnh lý của bệnh nhân phân phối như sau: 51,5% thay van tim nhân tạo, 43,7% rung nhĩ và 1,9% huyết khốitĩnh mạch sâu. Kết quả cho thấy khác biệt trung bình giữa hai phương pháp đo là 0,083 (KTC 95%: từ 0,0186đến 0,184).Kết luận: Nghiên cứu đã chứng minh đo INR bằng máy CoaguChek XS có mức chính xác tương đươngphương pháp quy ước trong phòng xét nghiệm bệnh viện. Lợi điểm đạt được sẽ là tăng sự tuân thủ điều trị củabệnh nhân, hữu ích khi bệnh nhân ở nơi xa bệnh viện hoặc cần đi du lịch dài ngày.Từ khóa: Van nhân tạo, rung nhĩ, kháng đông uốngABSTRACTCOMPARATIVE STUDY OF INR VALUE BY AMBULATORY METHOD (COAGUCHEK XS) ANDOFFICIAL LABORATORY METHOD ON LONGTERM USED ANTICOAGULANT PATIENTSPham Nguyen Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 7 - 11Goals: The goal of the study aimed to evaluate the accuracy of capillary blood international normalized ratio(INR) on the portable self-testing device (the Coaguchek XS), compared with venous plasma INRs measured by areference laboratory methods in patients undergoing long-term vitamin K antagonist.Methods: In this open study, we measured the INR values of every patient by the two methods, capillaryfinger-stick sample and venipuncture blood sample, at the same time. The data was presented by the mean,standard deviation and percentage.Results: A total 103 patients were included; mean age 51.9 ± 13.7, and 35.9% male, 64.1% male female.Morbidity categories distributed as: prosthetic valves 51.5%, atrial fibrillation 43.7%, and deep venousthrombosis 1.9%. The result was found that the mean difference of two methods was 0.083 (95% CI: 0.0186 to0.184).Conclusion: The study demonstrated that capillary blood INRs measured by the Coaguchek XS was exactlysimilar to those of a laboratory plasma test. The benefit obtained that is increasingly the obeying in outpatients,usefully for patients who live far away from hospitals or on long-term traveling.* Bệnh Viện Tim Tâm Đức, Đại Học Y khoa Phạm Ngọc Thạch,Viện Tim Tp.Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh,ĐT: 0903928982 Email:phamnguyenvinh@yahoo.comHội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 20127Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Key words: Prosthetic valves, atrial fibrillation, oral anticoagulantsnghiệm bệnh viện trên bệnh nhân điều trị lâuSố bệnh nhân sử dụng thuốc kháng đôngdàibằngthuốckhángvitamineKuống lâu dài ngày càng tăng, do các chỉ định(acenocoumarol- Sintrom ® - hoặc warfarin –trên các bệnh mạn tính như: van tim cơ học,Coumadine ®). Nghiên cứu thực hiện trên bệnhrung nhĩ, rối loạn tạo huyết khối di truyền haynhân nội và ngoại trú tại bệnh viện Tim Tâmmắc phải, bệnh huyết khối tĩnh mạch thuyênĐức Tp. Hồ Chí Minh Việt Nam.tắc(2,3,8). Hai thuốc kháng đông qua tác dụngkháng vitamine K thường được sử dụng tại ViệtBỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁPNam là acenocoumarol (Sintrom ®) và warfarinNghiên cứu mở, đo song song trên cùng(Coumadine ®). Khả năng duy trì mức INRbệnh nhân, cùng thời điểm, trị giá INR bằng hai(International Normalized Ratio) của bệnh nhânphương pháp: phương pháp sử dụng máytrong giới hạn điều trị là một thách thức vớiCoaguchek XS với máu mao mạch và phươngthầy thuốc lâm sàng và với chính người bệnh.pháp thường qui tại phòng xét nghiệm của bệnhHai lý do chính là giới hạn dược lý của điều trịviện qua máu tĩnh mạch.hẹp và hiệu quả sinh học của thuốc thay đổi bởiBệnh nhân tham gia cần trên 18 tuổi, namnhiều yếu tố(6). Các bệnh nhân uống thuốchoặcnữ đã và đang điều trị bằng kháng đôngkháng đông lâu dài cần được đo INR mỗi tháng,uống (Warfarin hoặc Acenocoumarol) ít nhất 4lý do sự đáp ứng của thuốc kháng vitamine Ktuần lễ. Bệnh nhân có thể đang nằm viện hay(acenocoumarol, warfarin) còn thay đổi theobệnh nhân ngoại trú tại phòng khám. Có sựthực phẩm sử dụng, lượng rượu uống và thuốcđồng ý của bệnh nhân đối với thử nghiệm.sử dụng kèm theo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu so sánh trị giá INR bằng phương pháp theo dõi di động (coaguchek XS) với phương pháp thường qui của phòng xét nghiệm trên bệnh nhân sử dụng kháng đông uống lâu dàiY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU SO SÁNH TRỊ GIÁ INR BẰNG PHƯƠNG PHÁP THEO DÕIDI ĐỘNG (COAGUCHEK XS) VỚI PHƯƠNG PHÁP THƯỜNG QUICỦA PHÒNG XÉT NGHIỆM TRÊN BỆNH NHÂNSỬ DỤNG KHÁNG ĐÔNG UỐNG LÂU DÀIPhạm Nguyễn Vinh*TÓM TẮTMục tiêu của nghiên cứu: nhằm lượng định độ chính xác của thử nghiệm đo INR bằng phương pháp theodõi di động (máy Coaguchek XS) so với phương pháp quy ước của phòng xét nghiệm bệnh viện trên bệnh nhânđiều trị lâu dài bằng thuốc kháng vitamin K.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mở đo song song trên cùng bệnh nhân, cùng thời điểm trị giá INRbằng hai phương pháp. Dữ liệu được trình bày theo số trung vị (mean), độ lệch chuẩn và phần trăm.Kết quả: Có 103 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tuổi trung bình 51,9 ± 13,7, nam 35,9%, nữ 64,1%.Bệnh lý của bệnh nhân phân phối như sau: 51,5% thay van tim nhân tạo, 43,7% rung nhĩ và 1,9% huyết khốitĩnh mạch sâu. Kết quả cho thấy khác biệt trung bình giữa hai phương pháp đo là 0,083 (KTC 95%: từ 0,0186đến 0,184).Kết luận: Nghiên cứu đã chứng minh đo INR bằng máy CoaguChek XS có mức chính xác tương đươngphương pháp quy ước trong phòng xét nghiệm bệnh viện. Lợi điểm đạt được sẽ là tăng sự tuân thủ điều trị củabệnh nhân, hữu ích khi bệnh nhân ở nơi xa bệnh viện hoặc cần đi du lịch dài ngày.Từ khóa: Van nhân tạo, rung nhĩ, kháng đông uốngABSTRACTCOMPARATIVE STUDY OF INR VALUE BY AMBULATORY METHOD (COAGUCHEK XS) ANDOFFICIAL LABORATORY METHOD ON LONGTERM USED ANTICOAGULANT PATIENTSPham Nguyen Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 7 - 11Goals: The goal of the study aimed to evaluate the accuracy of capillary blood international normalized ratio(INR) on the portable self-testing device (the Coaguchek XS), compared with venous plasma INRs measured by areference laboratory methods in patients undergoing long-term vitamin K antagonist.Methods: In this open study, we measured the INR values of every patient by the two methods, capillaryfinger-stick sample and venipuncture blood sample, at the same time. The data was presented by the mean,standard deviation and percentage.Results: A total 103 patients were included; mean age 51.9 ± 13.7, and 35.9% male, 64.1% male female.Morbidity categories distributed as: prosthetic valves 51.5%, atrial fibrillation 43.7%, and deep venousthrombosis 1.9%. The result was found that the mean difference of two methods was 0.083 (95% CI: 0.0186 to0.184).Conclusion: The study demonstrated that capillary blood INRs measured by the Coaguchek XS was exactlysimilar to those of a laboratory plasma test. The benefit obtained that is increasingly the obeying in outpatients,usefully for patients who live far away from hospitals or on long-term traveling.* Bệnh Viện Tim Tâm Đức, Đại Học Y khoa Phạm Ngọc Thạch,Viện Tim Tp.Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh,ĐT: 0903928982 Email:phamnguyenvinh@yahoo.comHội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 20127Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012Key words: Prosthetic valves, atrial fibrillation, oral anticoagulantsnghiệm bệnh viện trên bệnh nhân điều trị lâuSố bệnh nhân sử dụng thuốc kháng đôngdàibằngthuốckhángvitamineKuống lâu dài ngày càng tăng, do các chỉ định(acenocoumarol- Sintrom ® - hoặc warfarin –trên các bệnh mạn tính như: van tim cơ học,Coumadine ®). Nghiên cứu thực hiện trên bệnhrung nhĩ, rối loạn tạo huyết khối di truyền haynhân nội và ngoại trú tại bệnh viện Tim Tâmmắc phải, bệnh huyết khối tĩnh mạch thuyênĐức Tp. Hồ Chí Minh Việt Nam.tắc(2,3,8). Hai thuốc kháng đông qua tác dụngkháng vitamine K thường được sử dụng tại ViệtBỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁPNam là acenocoumarol (Sintrom ®) và warfarinNghiên cứu mở, đo song song trên cùng(Coumadine ®). Khả năng duy trì mức INRbệnh nhân, cùng thời điểm, trị giá INR bằng hai(International Normalized Ratio) của bệnh nhânphương pháp: phương pháp sử dụng máytrong giới hạn điều trị là một thách thức vớiCoaguchek XS với máu mao mạch và phươngthầy thuốc lâm sàng và với chính người bệnh.pháp thường qui tại phòng xét nghiệm của bệnhHai lý do chính là giới hạn dược lý của điều trịviện qua máu tĩnh mạch.hẹp và hiệu quả sinh học của thuốc thay đổi bởiBệnh nhân tham gia cần trên 18 tuổi, namnhiều yếu tố(6). Các bệnh nhân uống thuốchoặcnữ đã và đang điều trị bằng kháng đôngkháng đông lâu dài cần được đo INR mỗi tháng,uống (Warfarin hoặc Acenocoumarol) ít nhất 4lý do sự đáp ứng của thuốc kháng vitamine Ktuần lễ. Bệnh nhân có thể đang nằm viện hay(acenocoumarol, warfarin) còn thay đổi theobệnh nhân ngoại trú tại phòng khám. Có sựthực phẩm sử dụng, lượng rượu uống và thuốcđồng ý của bệnh nhân đối với thử nghiệm.sử dụng kèm theo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Van nhân tạo Kháng đông uống Thuốc kháng vitamin K Máy coaguchek XSTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0