Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hoá
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 364.86 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Một số nghiên cứu trước đây cho thấy có sự tăng huyết áp 24 giờ ở người THA nguyên phát có hội chứng chuyển hoá. Tuy nhiên, nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở đối tượng này ở Việt Nam chưa được quan tâm nhiều. Vì vậy, nghiên cứu được thiết kế nhằm tìm hiểu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hoá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hoá Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ Huỳnh Văn Cẩn*, Nguyễn Đức Công** TÓM TẮT Cơ sở: Một số nghiên cứu trước đây cho thấy có sự tăng huyết áp (THA) 24 giờ ở người THA nguyên phát có hội chứng chuyển hoá (HCCH). Tuy nhiên, nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở đối tượng này ở Việt Nam chưa được quan tâm nhiều. Mục tiêu: Tìm hiểu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả. Kết quả: Trong nghiên cứu này, 54 bệnh nhân THA có HCCH và 44 bệnh nhân THA không có HCCH (nhóm chứng) có độ tuổi tương đương nhau đã được đo huyết áp và huyết áp 24 giờ bằng ABPM (Ambulatory Blood Pressure Monitoring). Chẩn đoán THA nguyên phát theo tiêu chuẩn của JNC VII, chẩn đoán có HCCH theo tiêu chuẩn của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế áp dụng cho khu vực châu Á-Thái Bình Dương (IDFA). Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Các giá trị trung bình huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương (HATTr), huyết áp trung bình (HATB) và quá tải áp lực (QTAL) tâm thu (%) ở nhóm THA có HCCH (lần lượt là: 134,5 ± 7,4; 83,9 ± 6,4; 103,4 ± 6,1 (mmHg) và 39,0 ± 17,3 (%) cao hơn so với nhóm chứng (lần lượt là: 128,8 ± 7,8; 78,6 ± 6,2; 99,6 ± 6,2 (mmHg) và 29,1 ± 15,3 (%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Tỷ lệ hình thái huyết áp non-dipper ở nhóm THA có HCCH (63,0%) cao hơn so với nhóm chứng (52,0%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Các giá trị trung bình HATT, HATTr, HATB và QTAL tâm thu (%) nhóm THA có HCCH ở nam (lần lượt là: 136,9 ± 7,1; 86,1 ± 5,9; 106,0 ± 5,6 (mmHg) và 48,2 ± 17,5 (%) cao hơn so với nhóm THA có HCCH ở nữ (lần lượt là: 132,2 ± 7,5; 81,5 ± 6,2; 101,3 ± 5,8 (mmHg) và 31,7 ± 13,4 (%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Kết luận: Các giá trị huyết áp, QTAL tâm thu 24 giờ, nhưng không phải tỷ lệ non-dipper ở người THA nguyên phát có HCCH cao hơn so với người THA không có HCCH. Các giá trị huyết áp, QTAL tâm thu 24 giờ ở nam giới THA có HCCH cao hơn so với nữ giới THA có HCCH. Từ khoá: Tăng huyết áp nguyên phát, huyết áp 24 giờ, hội chứng chuyển hoá. ABSTRACT STUDYING THE 24-HOUR BLOOD PRESSURE VARIATION IN THE PRIMARY HYPERTENSIVE PATIENTS WITH METABOLIC SYNDROME Huynh Van Can, Nguyen Đuc Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 76 - 82 Background: A prior studying has showed that there was a high blood pressure (HBP) during 24 hours in the primary hypertensive patients with metabolic sy ndrome (MS). However, studying about the 24-hour blood pressure variation in Vietnamese people have not been paying much attention. Objectives: Studying the 24-hour blood pressure variation in the primary hypertensive patients with metabolic syndrome. Methods: Prospective, cross-sectional study. * Bệnh viện 13 Quân khu 5, ** Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: PGS. Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860 E-mail: 76 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Results: In this study, 54 HBP patients with MS and 44 HBP patients without MS (control group) at the same age have been taken blood pressure and 24 hour blood pressure by Ambulatory Blood Pressure Monitoring (ABPM). Taking diagnosis primary hypertension by JNC VII criteria, taking metabolic syndrome by IDF criteria applying for Asia Pacific (IDFA). The results showed that: The mean of systolic blood pressure (SBP), diastolic blood pressure (DBP), the average blodd pressure (ABP) and systolic pressure overload (PO) (%) in hypertension group having MS were 134.5 ± 7.4; 83.9 ± 6.4; 103.4 ± 6.1 (mmHg) and 39.0 ± 17.3 (%) higher than control group (128.8 ± 7.8; 78.6 ± 6.2; 99.6 ± 6.2 (mmHg) và 29.1 ± 15.3 (%) with statistical significance (p < 0.01). The ratio of blood pressure patterns non-dipper in hypertension group having MS (63.0%) higher than control group (52.0%), but without statistical significance (p > 0.05). The mean of systolic blood pressure (SBP), diastolic blood pressure (DBP), the average blodd pressure (ABP) and systolic pressure overload (PO) of male were 136.9 ± 7.1; 86.1 ± 5.9; 106.0 ± 5.6 (mmHg) và 48.2 ± 17.5 (%) higher than hypertension group having MS of female (132.2 ± 7.5; 81.5 ± 6.2; 101.3 ± 5.8 (mmHg) và 31.7 ± 13.4 (%) with statistical significance (p < 0.01). Conclusions: In the primary hypertensive patients with MS, the value of hypertension, 24 hour systolic pressure overload were higher than the primary hypertensive patients without MS. Blood presure, 24 hour systolic pressure overload of male patient having hypertension with MS were higher than female. Keywords: Primary hypertension, 24-hour blood pressure, metabolic syndrome. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát có hội chứng chuyển hoá Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI HUYẾT ÁP 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HOÁ Huỳnh Văn Cẩn*, Nguyễn Đức Công** TÓM TẮT Cơ sở: Một số nghiên cứu trước đây cho thấy có sự tăng huyết áp (THA) 24 giờ ở người THA nguyên phát có hội chứng chuyển hoá (HCCH). Tuy nhiên, nghiên cứu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở đối tượng này ở Việt Nam chưa được quan tâm nhiều. Mục tiêu: Tìm hiểu sự biến đổi huyết áp 24 giờ ở bệnh nhân THA nguyên phát có HCCH. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang mô tả. Kết quả: Trong nghiên cứu này, 54 bệnh nhân THA có HCCH và 44 bệnh nhân THA không có HCCH (nhóm chứng) có độ tuổi tương đương nhau đã được đo huyết áp và huyết áp 24 giờ bằng ABPM (Ambulatory Blood Pressure Monitoring). Chẩn đoán THA nguyên phát theo tiêu chuẩn của JNC VII, chẩn đoán có HCCH theo tiêu chuẩn của Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế áp dụng cho khu vực châu Á-Thái Bình Dương (IDFA). Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Các giá trị trung bình huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp tâm trương (HATTr), huyết áp trung bình (HATB) và quá tải áp lực (QTAL) tâm thu (%) ở nhóm THA có HCCH (lần lượt là: 134,5 ± 7,4; 83,9 ± 6,4; 103,4 ± 6,1 (mmHg) và 39,0 ± 17,3 (%) cao hơn so với nhóm chứng (lần lượt là: 128,8 ± 7,8; 78,6 ± 6,2; 99,6 ± 6,2 (mmHg) và 29,1 ± 15,3 (%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Tỷ lệ hình thái huyết áp non-dipper ở nhóm THA có HCCH (63,0%) cao hơn so với nhóm chứng (52,0%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Các giá trị trung bình HATT, HATTr, HATB và QTAL tâm thu (%) nhóm THA có HCCH ở nam (lần lượt là: 136,9 ± 7,1; 86,1 ± 5,9; 106,0 ± 5,6 (mmHg) và 48,2 ± 17,5 (%) cao hơn so với nhóm THA có HCCH ở nữ (lần lượt là: 132,2 ± 7,5; 81,5 ± 6,2; 101,3 ± 5,8 (mmHg) và 31,7 ± 13,4 (%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Kết luận: Các giá trị huyết áp, QTAL tâm thu 24 giờ, nhưng không phải tỷ lệ non-dipper ở người THA nguyên phát có HCCH cao hơn so với người THA không có HCCH. Các giá trị huyết áp, QTAL tâm thu 24 giờ ở nam giới THA có HCCH cao hơn so với nữ giới THA có HCCH. Từ khoá: Tăng huyết áp nguyên phát, huyết áp 24 giờ, hội chứng chuyển hoá. ABSTRACT STUDYING THE 24-HOUR BLOOD PRESSURE VARIATION IN THE PRIMARY HYPERTENSIVE PATIENTS WITH METABOLIC SYNDROME Huynh Van Can, Nguyen Đuc Cong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 76 - 82 Background: A prior studying has showed that there was a high blood pressure (HBP) during 24 hours in the primary hypertensive patients with metabolic sy ndrome (MS). However, studying about the 24-hour blood pressure variation in Vietnamese people have not been paying much attention. Objectives: Studying the 24-hour blood pressure variation in the primary hypertensive patients with metabolic syndrome. Methods: Prospective, cross-sectional study. * Bệnh viện 13 Quân khu 5, ** Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: PGS. Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860 E-mail: 76 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Results: In this study, 54 HBP patients with MS and 44 HBP patients without MS (control group) at the same age have been taken blood pressure and 24 hour blood pressure by Ambulatory Blood Pressure Monitoring (ABPM). Taking diagnosis primary hypertension by JNC VII criteria, taking metabolic syndrome by IDF criteria applying for Asia Pacific (IDFA). The results showed that: The mean of systolic blood pressure (SBP), diastolic blood pressure (DBP), the average blodd pressure (ABP) and systolic pressure overload (PO) (%) in hypertension group having MS were 134.5 ± 7.4; 83.9 ± 6.4; 103.4 ± 6.1 (mmHg) and 39.0 ± 17.3 (%) higher than control group (128.8 ± 7.8; 78.6 ± 6.2; 99.6 ± 6.2 (mmHg) và 29.1 ± 15.3 (%) with statistical significance (p < 0.01). The ratio of blood pressure patterns non-dipper in hypertension group having MS (63.0%) higher than control group (52.0%), but without statistical significance (p > 0.05). The mean of systolic blood pressure (SBP), diastolic blood pressure (DBP), the average blodd pressure (ABP) and systolic pressure overload (PO) of male were 136.9 ± 7.1; 86.1 ± 5.9; 106.0 ± 5.6 (mmHg) và 48.2 ± 17.5 (%) higher than hypertension group having MS of female (132.2 ± 7.5; 81.5 ± 6.2; 101.3 ± 5.8 (mmHg) và 31.7 ± 13.4 (%) with statistical significance (p < 0.01). Conclusions: In the primary hypertensive patients with MS, the value of hypertension, 24 hour systolic pressure overload were higher than the primary hypertensive patients without MS. Blood presure, 24 hour systolic pressure overload of male patient having hypertension with MS were higher than female. Keywords: Primary hypertension, 24-hour blood pressure, metabolic syndrome. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Tăng huyết áp nguyên phát Huyết áp 24 giờ Hội chứng chuyển hoáGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
9 trang 194 0 0