Nghiên cứu sự biến đổi huyết động phổi trước và giai đoạn sớm sau phẫu thuật thay van hai lá đơn thuần hoặc phối hợp ở bệnh nhân tăng áp phổi
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 202.90 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá thay đổi huyết động phổi sau thay van hai lá đơn thuần hoặc phối hợp thay van động mạch chủ ở bệnh nhân có tăng áp phổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 67 bệnh nhân thay van hai lá đơn thuần hoặc phối hợp tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2017, các thông số huyết động phổi đo bằng catheter động mạch phổi (PAC).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự biến đổi huyết động phổi trước và giai đoạn sớm sau phẫu thuật thay van hai lá đơn thuần hoặc phối hợp ở bệnh nhân tăng áp phổiTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 1/2018Nghiên cứu sự biến đổi huyết động phổi trước và giaiđoạn sớm sau phẫu thuật thay van hai lá đơn thuần hoặcphối hợp ở bệnh nhân tăng áp phổiStudy on pulmonary hemodynamic changes following isolated mitralvalve replacement or simultaneous aortic and mitral valve replacementin patients with pulmonary hypertensionKiều Văn Khương*, Nguyễn Quốc Kính**, *Bệnh viện 103Phạm Thị Hồng Thi*** **Bệnh viện Việt Đức ***Viện Tim mạch Quốc gia Việt NamTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá thay đổi huyết động phổi sau thay van hai lá đơn thuần hoặc phối hợp thay van động mạch chủ ở bệnh nhân có tăng áp phổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 67 bệnh nhân thay van hai lá đơn thuần hoặc phối hợp tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2017, các thông số huyết động phổi đo bằng catheter động mạch phổi (PAC). Kết quả: Áp lực động mạch phổi tâm thu (PAPs), tâm trương (PAPd), trung bình (PAPm), áp lực động mạch phổi bít (PAOP), chênh áp xuyên phổi (TPG), giảm ngay sau đặt ống nội khí quản và về mức bình thường (PAPm: 22,7 ± 9,2mmHg), sức cản mạch phổi (PVR) về gần bình thường (254,2 ± 162,5dynes.sec. cm-5/m2) khi rút PAC. Có tương quan chặt chẽ giữa PAPs và PAOP trước mổ. Kết luận: Huyết động phổi cải thiện tốt sau phẫu thuật thay van hai lá đơn thuần hoặc phối hợp ở bệnh nhân tăng áp phổi. Từ khóa: Thay van hai lá, tăng áp phổi, huyết động.Summary Objective: Evaluation the pulmonary hemodynamic changes before and early isolated mitral valve replacement (MVR) or concomitant aortic valve replacement (AVR) in patients with pulmonary hypertension (PH). Subject and method: We enrolled 67 patients who were isolated MVR or simultaneous AVR in Hue Center Hospital from May to December, 2017. Result: Systolic pulmonary pressure, diastolic pulmonary pressure, mean pulmonary pressure (PAPm), pulmonary artery occlusion pressure (PAOP), tranpulmonary gradient decreased immediately after endotracheal intubation and they were normal at pulmonary artery catheter removing (PAPm 22.7 ± 9.2mmHg). Pulmonary venous resistance decreased to near normal value (254.2 ± 162.5 dynes.sec. cm-5/m2). There was a strong linear relationship between PAPs andNgày nhận bài: 12/01/2018, ngày chấp nhận đăng: 16/01/2018Người phản hồi: Kiều Văn Khương, Email: icudoctor103@gmail.com - Bệnh viện 103 69JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No1/2018 PAOP. Conclusion: Pulmonary hypertension improve very well after isolated MVR or concomitant AVR in patients with PH. Keywords: Mitral valve replacement, aortic valve replacement, pulmonary hypertension.1. Đặt vấn đề đường thở mạn tính (FEV1/FVC < 0,7), rối loạn thần kinh trung ương và các trường Tăng áp phổi (TAP) là một yếu tố tiên hợp mổ lại; PT có kèm sửa các dị tật timlượng độc lập quan trọng trong phẫu thuật bẩm sinh như thông liên nhĩ, thông liên(PT) tim có liên quan tới tăng tần xuất và thất...; các BN không đồng ý tham giatỷ lệ tử vong. Cùng sự già hóa dân số và nghiên cứu. Bệnh nhân có chống chỉ địnhliên quan tới tăng mức độ nặng bệnh tật đặt catheter động mạch phổi (PAC): Nhiễmnên mức độ phổ biến của TAP trong PT tim khuẩn da tại vị trí đặt, rối loạn đông máusẽ tăng cao [1]. TAP là hậu quả sinh lý nặng.bệnh cơ bản của bệnh van tim trái (LHD).Tuy nhiên ngược lại so với với các nhóm 2.2. Phương phápTAP khác, có ít tài liệu công bố về tỷ lệ, Nghiên cứu tiến cứu, quan sát mô tả,ảnh hưởng kết cục và điều trị TAP liên quan theo dõi giai đoạn sớm sau mổ cho tới khiLHD. Có 15 - 60% bệnh nhân (BN) LHD bị huyết động BN ổn định và có chỉ định rútTAP và thường gặp hơn ở BN LHD có triệu PAC.chứng. TAP liên quan với nguy cơ cao biến Tiến hành khám lâm sàng và làm cáccố tim mạch khi điều trị bảo tồn, thay hoặc xét nghiệm cận lâm sàng: Sinh hóa, côngsửa van và thậm chí sau khi can thiệp thức máu, đông máu, điện tim, X-quangthành công [2]. Vì vậy chúng tôi nghiên lồng ngực quy ước, siêu âm qua thành ngựccứu đề tài này với mục tiêu: Đánh giá sự theo quy trình trước mổ tim. Tại phòng mổ:biến đổi của huyết động phổi gồm áp lực Đặt ven tĩnh mạch ngoại vi, đặt catheterđộng mạch phổi (PAP), áp lực động mạch tĩnh mạch trung tâm 3 nòng, đặt PAC theophổi bít (PAOP), sức cản mạch phổi (PVR), đường cảnh trong phải trước khởi mê (đochênh áp xuyên phổi (TPG), sức cản mạch thông số nền). Khởi mê, duy trì mê và chạyphổi trước và sau thay van hai lá đơn tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT), sau PT vềthuần hoặc phối hợp ở BN có TAP. hồi sức theo quy trình thống nhất.2. Đối tượng và phương pháp Xét nghiệm khí máu động mạch, khí máu động mạch phổi (tĩnh mạch trộn) và 2 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự biến đổi huyết động phổi trước và giai đoạn sớm sau phẫu thuật thay van hai lá đơn thuần hoặc phối hợp ở bệnh nhân tăng áp phổiTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 1/2018Nghiên cứu sự biến đổi huyết động phổi trước và giaiđoạn sớm sau phẫu thuật thay van hai lá đơn thuần hoặcphối hợp ở bệnh nhân tăng áp phổiStudy on pulmonary hemodynamic changes following isolated mitralvalve replacement or simultaneous aortic and mitral valve replacementin patients with pulmonary hypertensionKiều Văn Khương*, Nguyễn Quốc Kính**, *Bệnh viện 103Phạm Thị Hồng Thi*** **Bệnh viện Việt Đức ***Viện Tim mạch Quốc gia Việt NamTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá thay đổi huyết động phổi sau thay van hai lá đơn thuần hoặc phối hợp thay van động mạch chủ ở bệnh nhân có tăng áp phổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả 67 bệnh nhân thay van hai lá đơn thuần hoặc phối hợp tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2017, các thông số huyết động phổi đo bằng catheter động mạch phổi (PAC). Kết quả: Áp lực động mạch phổi tâm thu (PAPs), tâm trương (PAPd), trung bình (PAPm), áp lực động mạch phổi bít (PAOP), chênh áp xuyên phổi (TPG), giảm ngay sau đặt ống nội khí quản và về mức bình thường (PAPm: 22,7 ± 9,2mmHg), sức cản mạch phổi (PVR) về gần bình thường (254,2 ± 162,5dynes.sec. cm-5/m2) khi rút PAC. Có tương quan chặt chẽ giữa PAPs và PAOP trước mổ. Kết luận: Huyết động phổi cải thiện tốt sau phẫu thuật thay van hai lá đơn thuần hoặc phối hợp ở bệnh nhân tăng áp phổi. Từ khóa: Thay van hai lá, tăng áp phổi, huyết động.Summary Objective: Evaluation the pulmonary hemodynamic changes before and early isolated mitral valve replacement (MVR) or concomitant aortic valve replacement (AVR) in patients with pulmonary hypertension (PH). Subject and method: We enrolled 67 patients who were isolated MVR or simultaneous AVR in Hue Center Hospital from May to December, 2017. Result: Systolic pulmonary pressure, diastolic pulmonary pressure, mean pulmonary pressure (PAPm), pulmonary artery occlusion pressure (PAOP), tranpulmonary gradient decreased immediately after endotracheal intubation and they were normal at pulmonary artery catheter removing (PAPm 22.7 ± 9.2mmHg). Pulmonary venous resistance decreased to near normal value (254.2 ± 162.5 dynes.sec. cm-5/m2). There was a strong linear relationship between PAPs andNgày nhận bài: 12/01/2018, ngày chấp nhận đăng: 16/01/2018Người phản hồi: Kiều Văn Khương, Email: icudoctor103@gmail.com - Bệnh viện 103 69JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No1/2018 PAOP. Conclusion: Pulmonary hypertension improve very well after isolated MVR or concomitant AVR in patients with PH. Keywords: Mitral valve replacement, aortic valve replacement, pulmonary hypertension.1. Đặt vấn đề đường thở mạn tính (FEV1/FVC < 0,7), rối loạn thần kinh trung ương và các trường Tăng áp phổi (TAP) là một yếu tố tiên hợp mổ lại; PT có kèm sửa các dị tật timlượng độc lập quan trọng trong phẫu thuật bẩm sinh như thông liên nhĩ, thông liên(PT) tim có liên quan tới tăng tần xuất và thất...; các BN không đồng ý tham giatỷ lệ tử vong. Cùng sự già hóa dân số và nghiên cứu. Bệnh nhân có chống chỉ địnhliên quan tới tăng mức độ nặng bệnh tật đặt catheter động mạch phổi (PAC): Nhiễmnên mức độ phổ biến của TAP trong PT tim khuẩn da tại vị trí đặt, rối loạn đông máusẽ tăng cao [1]. TAP là hậu quả sinh lý nặng.bệnh cơ bản của bệnh van tim trái (LHD).Tuy nhiên ngược lại so với với các nhóm 2.2. Phương phápTAP khác, có ít tài liệu công bố về tỷ lệ, Nghiên cứu tiến cứu, quan sát mô tả,ảnh hưởng kết cục và điều trị TAP liên quan theo dõi giai đoạn sớm sau mổ cho tới khiLHD. Có 15 - 60% bệnh nhân (BN) LHD bị huyết động BN ổn định và có chỉ định rútTAP và thường gặp hơn ở BN LHD có triệu PAC.chứng. TAP liên quan với nguy cơ cao biến Tiến hành khám lâm sàng và làm cáccố tim mạch khi điều trị bảo tồn, thay hoặc xét nghiệm cận lâm sàng: Sinh hóa, côngsửa van và thậm chí sau khi can thiệp thức máu, đông máu, điện tim, X-quangthành công [2]. Vì vậy chúng tôi nghiên lồng ngực quy ước, siêu âm qua thành ngựccứu đề tài này với mục tiêu: Đánh giá sự theo quy trình trước mổ tim. Tại phòng mổ:biến đổi của huyết động phổi gồm áp lực Đặt ven tĩnh mạch ngoại vi, đặt catheterđộng mạch phổi (PAP), áp lực động mạch tĩnh mạch trung tâm 3 nòng, đặt PAC theophổi bít (PAOP), sức cản mạch phổi (PVR), đường cảnh trong phải trước khởi mê (đochênh áp xuyên phổi (TPG), sức cản mạch thông số nền). Khởi mê, duy trì mê và chạyphổi trước và sau thay van hai lá đơn tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT), sau PT vềthuần hoặc phối hợp ở BN có TAP. hồi sức theo quy trình thống nhất.2. Đối tượng và phương pháp Xét nghiệm khí máu động mạch, khí máu động mạch phổi (tĩnh mạch trộn) và 2 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Thay van hai lá Tăng áp phổi Catheter động mạch phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 307 0 0 -
5 trang 302 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 245 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
10 trang 199 1 0
-
8 trang 198 0 0
-
13 trang 196 0 0
-
5 trang 195 0 0