Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ BNP huyết thanh và hs-cTnI trước và sau can thiệp động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 889.46 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
n thiệp động mạch vành đã trở thành một phương pháp điều trị hữu hiệu bệnh lý động mạch vành. Đây là phương pháp điều trị xâm lấn, có thể xảy ra biến chứng. Bài viết nghiên cứu sự biến đổi nồng độ BNP huyết thanh và hs-cTnI trước và sau can thiệp động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ BNP huyết thanh và hs-cTnI trước và sau can thiệp động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ BNP HUYẾT THANH VÀ hs-cTnI TRƢỚC VÀ SAU CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP Đoàn Văn Chung1, Hoàng Anh Tiến2, Hồ Anh Bình3 TÓM TẮT Mục tiêu: Can thiệp động mạch vành đã trở thành một phương pháp điều trị hữu hiệu bệnh lý động mạch vành. Đây là phương pháp điều trị xâm lấn, có thể xảy ra biến chứng. Bên cạnh đó, nhiều chất chỉ điểm sinh học mới đã và đang được chứng minh về giá trị tiên lượng tử vong hoặc các biến cố tim mạch chính ở bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp, đặc biệt sau can thiệp động mạch vành (ĐMV). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 78 bệnh nhân có hội chứng vành cấp nhập viện được chụp và can thiệp động mạch vành tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018. Kết quả: Giá trị của nồng độ BNP huyết thanh tăng lên sau CT 24 giờ (p >0,05) lần lượt 483,99±1092,58pg/ml; 312,78±485,25pg/ml. Giá trị của hs-cTnI tăng lên sau CT 24 giờ (p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học and hs-cTnI level with ejection fraction (EF) before and after percutaneous coronary intervention (p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 peptide: BNP, hs-cTnI vào thời điểm lúc nhập Bảng 2: Phân bố các thể lâm sàng của đối tượng viện hoặc trước can thiệp và sau can thiệp động nghiên cứu mạch vành qua da trong thời gian 24 h. Các thể lâm sàng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) p NMCTSTCL 28 35,9 Kết quả chụp động mạch vành với tổn NMKSTCL 15 19,2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học 760,52±1698,75 pg/ml; 1463,50±2115,30 pg/ml Nồng độ BNP huyết thanh sau can thiệp 24 (Bảng 4). giờ tăng lên so với thời điểm trước can thiệp ở Giá trị của hs-cTnI ở nhóm lâm sàng nhóm có tổn thương 3 nhánh là 376,80±474,47 CĐTNKÔĐ sau can thiệp 24 giờ tăng lên rất cao pg/ml; 942,70±2151,48 pg/ml (p 0,05 hs-cTnI Trước CT 1350,43±2406,11 1175,38±1593,31 110,81±309,15 (pg/ml) Sau CT 2269,76±2542,46 1196,68±1154,98 932,84±1895,85 p > 0,05 > 0,05 < 0,05 Bảng 6: Liên quan nồng độ BNP huyết thanh với số nhánh động mạch vành tổn thương trước và sau can thiệp 24 giờ Số nhánh tổn thương Chỉ số Giá trị 01 nhánh (n=38) 02 nhánh (n=23) 03 nhánh (n=17) BNP Trước CT 261,05±566,98 350,95±332,34 376,80±474,47 (pg/ml) Sau CT 321,41±508,04 413,57±405,09 942,70±2151,48 p > 0,05 > 0,05 < 0,05 hs-cTnI Trước CT 653,83±1796,80 574,74±1302,09 1250,39±1938,80 (pg/ml) Sau CT 946,56±1840,26 2054,90±2240,84 1818,88±2350,76 p > 0,05 < 0,05 < 0,05 Bảng 7: Liên quan nồng độ của BNP huyết thanh và hs-cTnI với EF EF Chỉ số Giá trị 30-39% (n=5) 40-49% (n=39) >50% (n=34) BNP Trước CT 453,34±613,53 449,86±564,48 134,88±281,21 (pg/ml) Sau CT 394,26±302,83 771,16±1479,70 167,79±226,50 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 hs-cTnI Trước CT 2485,55±2464,12 1071,12±2039,26 150,57±510,44 (pg/ml) Sau CT 3908,95±3453,41 1555,74±1565,95 998,07±2243,16 p > 0,05 > 0,05 < 0 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ BNP huyết thanh và hs-cTnI trước và sau can thiệp động mạch vành ở bệnh nhân hội chứng vành cấp Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ BNP HUYẾT THANH VÀ hs-cTnI TRƢỚC VÀ SAU CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP Đoàn Văn Chung1, Hoàng Anh Tiến2, Hồ Anh Bình3 TÓM TẮT Mục tiêu: Can thiệp động mạch vành đã trở thành một phương pháp điều trị hữu hiệu bệnh lý động mạch vành. Đây là phương pháp điều trị xâm lấn, có thể xảy ra biến chứng. Bên cạnh đó, nhiều chất chỉ điểm sinh học mới đã và đang được chứng minh về giá trị tiên lượng tử vong hoặc các biến cố tim mạch chính ở bệnh nhân mắc hội chứng vành cấp, đặc biệt sau can thiệp động mạch vành (ĐMV). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 78 bệnh nhân có hội chứng vành cấp nhập viện được chụp và can thiệp động mạch vành tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018. Kết quả: Giá trị của nồng độ BNP huyết thanh tăng lên sau CT 24 giờ (p >0,05) lần lượt 483,99±1092,58pg/ml; 312,78±485,25pg/ml. Giá trị của hs-cTnI tăng lên sau CT 24 giờ (p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học and hs-cTnI level with ejection fraction (EF) before and after percutaneous coronary intervention (p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 peptide: BNP, hs-cTnI vào thời điểm lúc nhập Bảng 2: Phân bố các thể lâm sàng của đối tượng viện hoặc trước can thiệp và sau can thiệp động nghiên cứu mạch vành qua da trong thời gian 24 h. Các thể lâm sàng Số lượng (n) Tỷ lệ (%) p NMCTSTCL 28 35,9 Kết quả chụp động mạch vành với tổn NMKSTCL 15 19,2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 3 * 2021 Nghiên cứu Y học 760,52±1698,75 pg/ml; 1463,50±2115,30 pg/ml Nồng độ BNP huyết thanh sau can thiệp 24 (Bảng 4). giờ tăng lên so với thời điểm trước can thiệp ở Giá trị của hs-cTnI ở nhóm lâm sàng nhóm có tổn thương 3 nhánh là 376,80±474,47 CĐTNKÔĐ sau can thiệp 24 giờ tăng lên rất cao pg/ml; 942,70±2151,48 pg/ml (p 0,05 hs-cTnI Trước CT 1350,43±2406,11 1175,38±1593,31 110,81±309,15 (pg/ml) Sau CT 2269,76±2542,46 1196,68±1154,98 932,84±1895,85 p > 0,05 > 0,05 < 0,05 Bảng 6: Liên quan nồng độ BNP huyết thanh với số nhánh động mạch vành tổn thương trước và sau can thiệp 24 giờ Số nhánh tổn thương Chỉ số Giá trị 01 nhánh (n=38) 02 nhánh (n=23) 03 nhánh (n=17) BNP Trước CT 261,05±566,98 350,95±332,34 376,80±474,47 (pg/ml) Sau CT 321,41±508,04 413,57±405,09 942,70±2151,48 p > 0,05 > 0,05 < 0,05 hs-cTnI Trước CT 653,83±1796,80 574,74±1302,09 1250,39±1938,80 (pg/ml) Sau CT 946,56±1840,26 2054,90±2240,84 1818,88±2350,76 p > 0,05 < 0,05 < 0,05 Bảng 7: Liên quan nồng độ của BNP huyết thanh và hs-cTnI với EF EF Chỉ số Giá trị 30-39% (n=5) 40-49% (n=39) >50% (n=34) BNP Trước CT 453,34±613,53 449,86±564,48 134,88±281,21 (pg/ml) Sau CT 394,26±302,83 771,16±1479,70 167,79±226,50 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 hs-cTnI Trước CT 2485,55±2464,12 1071,12±2039,26 150,57±510,44 (pg/ml) Sau CT 3908,95±3453,41 1555,74±1565,95 998,07±2243,16 p > 0,05 > 0,05 < 0 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Hội chứng vành cấp Can thiệp động mạch vành Biến đổi nồng độ BNP huyết thanh Bệnh lý tim mạchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
9 trang 196 0 0
-
12 trang 195 0 0
-
Phác đồ chẩn đoán và điều trị hồi sức cấp cứu – chống độc
524 trang 193 0 0 -
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
6 trang 181 0 0