Nghiên cứu sự bộc lộ dấu ấn PD-L1 ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.48 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết ác định tỷ lệ bộc lộ dấu ấn PD-L1 và mối liên quan với týp mô bệnh học (MBH) và đột biến gen EGFR ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 138 BN được chẩn đoán UTPKTBN tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2021 - 6/2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự bộc lộ dấu ấn PD-L1 ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ CHÀO MỪNG 75 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ DẤU ẤN PD-L1 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Trương Đình Tiến1*, Nguyễn Thu Hiền1 Đặng Thành Chung1, Trần Ngọc Dũng1 Nguyễn Thùy Linh1, Đặng Thái Trà1, Phạm Văn Thịnh1 Tóm tắt Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bộc lộ dấu ấn PD-L1 và mối liên quan với týp môbệnh học (MBH) và đột biến gen EGFR ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tếbào nhỏ (UTPKTBN). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngangtrên 138 BN được chẩn đoán UTPKTBN tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng6/2021 - 6/2023. Phân týp MBH, xét nghiệm đột biến gen EGFR và nhuộm hóamô miễn dịch (HMMD) với dấu ấn PD-L1 trên các bệnh phẩm sinh thiết. Xácđịnh tỷ lệ bộc lộ dấu ấn PD-L1 và mối liên quan với các chỉ tiêu nghiên cứu.Kết quả: Tỷ lệ PD-L1 dương tính là 48,5%, bao gồm 18,8% trường hợp có tỷ lệbộc lộ 1 - 49%, 29,7% trường hợp bộc lộ ≥ 50%. Sự bộc lộ dấu ấn PD-L1 khôngcó mối liên quan với các đặc điểm tuổi, giới tính, týp MBH, nhưng liên quan có ýnghĩa với tình trạng đột biến gen EGFR (tế bào u có bộc lộ dấu ấn PD-L1 có tỷ lệđột biến gen EGFR thấp hơn). Kết luận: Bộc lộ dấu ấn PD-L1 dương tính có mốiliên quan có ý nghĩa với EGFR kiểu dại. Từ khóa: Dấu ấn PD-L1; Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Đột biến gen EGFR. STUDY ON THE EXPRESSION OF PD-L1 MARKER IN PATIENTS WITH NON-SMALL CELL LUNG CANCER Abstract Objectives: To investigate the prevalence of PD-L1 expression and its correlationwith histopathological subtypes and EGFR gene mutation characteristics inpatients with non-small cell lung cancer (NSCLC). Methods: A cross-sectionaldescriptive study was conducted on 138 patients diagnosed with NSCLC atMilitary Hospital 103 from June 2021 to June 2023. Histopathological subtypes,1 Khoa Giải phẫu bệnh lý - Pháp y, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y* Tác giả liên hệ: Trương Đình Tiến (tientruongmmu@gmail.com) Ngày nhận bài: 12/01/2024 Ngày được chấp nhận đăng: 26/01/2024http://doi.org/10.56535/jmpm.v49i2.690 235TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ - SỐ ĐẶC BIỆT 2024EGFR gene mutation, and the PD-L1 expression were determined based on thepatients biopsy samples. Prevalence of PD-L1 expression and its correlation withthe collected factors were archived. Results: 48.5% of cases were positive forPD-L1, including 18,8% cases with tumor proportion score (TPS) ranging from1% to 49% and 29.7% cases with TPS ≥ 50. The expression of PD-L1 had nocorrelation with age, gender, and histopathological subtypes but was significantlyassociated with EGFR mutation status: Tumor cells with PD-L1 positive had alow rate of EGFR gene mutations. Conclusion: PD-L1 expression had asignificant correlation with wild-type EGFR. Keywords: PD-L1; Non-small cell lung cancer (NSCLC); EGFR mutation. ĐẶT VẤN ĐỀ sàng trên các BN UTPKTBN. Nhiều Ung thư phổi (UTP) là một trong thuốc điều trị miễn dịch tác động thông qua tương tác PD1/PD-L1 đang ngàynhững loại ung thư có tỷ lệ mắc mới và càng được quan tâm. Với liệu pháptỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại này, việc đánh giá sự bộc lộ dấu ấnung thư, trên thế giới cũng như tại Việt PD-L1 trên mẫu mô ung thư bằngNam [1]. Phần lớn các dạng UTP là phương pháp HMMD là xét nghiệmUTPKTBN, chiếm 85% tổng số BN tiêu chuẩn quyết định BN có thể được[2]. Cũng như nhiều loại ung thư khác, điều trị miễn dịch hay không. Một sốđa số BN UTP khi phát hiện bệnh đã ở nghiên cứu gần đây còn cho thấy có sựgiai đoạn muộn, làm ảnh hưởng xấu khác biệt trong hiệu quả điều trị miễnđến điều trị và tiên lượng [2]. Những dịch ở các bệnh nhân UTPKTBN có vànăm gần đây, tiến bộ về sinh học phân không có đột biến EGFR. Cụ thể, nếutử đã đạt được nhiều thành tựu quan BN có đột biến EGFR thì hiệu quả mang lại từ liệu pháp miễn dịch giảmtrọng, góp phần cách mạng hóa điều trị [3]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu vềcho BN ung thư. Trong số đó, việc tìm sự bộc lộ dấu ấn PD-L1 liên quan vớira các chất ức chế điểm kiểm soát miễn các yếu tố giải phẫu bệnh còn hạn chế.dịch, cụ thể là các thụ thể chết tế bào Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứutheo chương trình PD-1 (Programmed này nhằm: Xác định tỷ lệ bộc lộ dấu ấncell death 1) và cá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự bộc lộ dấu ấn PD-L1 ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ CHÀO MỪNG 75 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGHIÊN CỨU SỰ BỘC LỘ DẤU ẤN PD-L1 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ Trương Đình Tiến1*, Nguyễn Thu Hiền1 Đặng Thành Chung1, Trần Ngọc Dũng1 Nguyễn Thùy Linh1, Đặng Thái Trà1, Phạm Văn Thịnh1 Tóm tắt Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bộc lộ dấu ấn PD-L1 và mối liên quan với týp môbệnh học (MBH) và đột biến gen EGFR ở bệnh nhân (BN) ung thư phổi không tếbào nhỏ (UTPKTBN). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngangtrên 138 BN được chẩn đoán UTPKTBN tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng6/2021 - 6/2023. Phân týp MBH, xét nghiệm đột biến gen EGFR và nhuộm hóamô miễn dịch (HMMD) với dấu ấn PD-L1 trên các bệnh phẩm sinh thiết. Xácđịnh tỷ lệ bộc lộ dấu ấn PD-L1 và mối liên quan với các chỉ tiêu nghiên cứu.Kết quả: Tỷ lệ PD-L1 dương tính là 48,5%, bao gồm 18,8% trường hợp có tỷ lệbộc lộ 1 - 49%, 29,7% trường hợp bộc lộ ≥ 50%. Sự bộc lộ dấu ấn PD-L1 khôngcó mối liên quan với các đặc điểm tuổi, giới tính, týp MBH, nhưng liên quan có ýnghĩa với tình trạng đột biến gen EGFR (tế bào u có bộc lộ dấu ấn PD-L1 có tỷ lệđột biến gen EGFR thấp hơn). Kết luận: Bộc lộ dấu ấn PD-L1 dương tính có mốiliên quan có ý nghĩa với EGFR kiểu dại. Từ khóa: Dấu ấn PD-L1; Ung thư phổi không tế bào nhỏ; Đột biến gen EGFR. STUDY ON THE EXPRESSION OF PD-L1 MARKER IN PATIENTS WITH NON-SMALL CELL LUNG CANCER Abstract Objectives: To investigate the prevalence of PD-L1 expression and its correlationwith histopathological subtypes and EGFR gene mutation characteristics inpatients with non-small cell lung cancer (NSCLC). Methods: A cross-sectionaldescriptive study was conducted on 138 patients diagnosed with NSCLC atMilitary Hospital 103 from June 2021 to June 2023. Histopathological subtypes,1 Khoa Giải phẫu bệnh lý - Pháp y, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y* Tác giả liên hệ: Trương Đình Tiến (tientruongmmu@gmail.com) Ngày nhận bài: 12/01/2024 Ngày được chấp nhận đăng: 26/01/2024http://doi.org/10.56535/jmpm.v49i2.690 235TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ - SỐ ĐẶC BIỆT 2024EGFR gene mutation, and the PD-L1 expression were determined based on thepatients biopsy samples. Prevalence of PD-L1 expression and its correlation withthe collected factors were archived. Results: 48.5% of cases were positive forPD-L1, including 18,8% cases with tumor proportion score (TPS) ranging from1% to 49% and 29.7% cases with TPS ≥ 50. The expression of PD-L1 had nocorrelation with age, gender, and histopathological subtypes but was significantlyassociated with EGFR mutation status: Tumor cells with PD-L1 positive had alow rate of EGFR gene mutations. Conclusion: PD-L1 expression had asignificant correlation with wild-type EGFR. Keywords: PD-L1; Non-small cell lung cancer (NSCLC); EGFR mutation. ĐẶT VẤN ĐỀ sàng trên các BN UTPKTBN. Nhiều Ung thư phổi (UTP) là một trong thuốc điều trị miễn dịch tác động thông qua tương tác PD1/PD-L1 đang ngàynhững loại ung thư có tỷ lệ mắc mới và càng được quan tâm. Với liệu pháptỷ lệ tử vong cao nhất trong các loại này, việc đánh giá sự bộc lộ dấu ấnung thư, trên thế giới cũng như tại Việt PD-L1 trên mẫu mô ung thư bằngNam [1]. Phần lớn các dạng UTP là phương pháp HMMD là xét nghiệmUTPKTBN, chiếm 85% tổng số BN tiêu chuẩn quyết định BN có thể được[2]. Cũng như nhiều loại ung thư khác, điều trị miễn dịch hay không. Một sốđa số BN UTP khi phát hiện bệnh đã ở nghiên cứu gần đây còn cho thấy có sựgiai đoạn muộn, làm ảnh hưởng xấu khác biệt trong hiệu quả điều trị miễnđến điều trị và tiên lượng [2]. Những dịch ở các bệnh nhân UTPKTBN có vànăm gần đây, tiến bộ về sinh học phân không có đột biến EGFR. Cụ thể, nếutử đã đạt được nhiều thành tựu quan BN có đột biến EGFR thì hiệu quả mang lại từ liệu pháp miễn dịch giảmtrọng, góp phần cách mạng hóa điều trị [3]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu vềcho BN ung thư. Trong số đó, việc tìm sự bộc lộ dấu ấn PD-L1 liên quan vớira các chất ức chế điểm kiểm soát miễn các yếu tố giải phẫu bệnh còn hạn chế.dịch, cụ thể là các thụ thể chết tế bào Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứutheo chương trình PD-1 (Programmed này nhằm: Xác định tỷ lệ bộc lộ dấu ấncell death 1) và cá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Dấu ấn PD-L1 Ung thư phổi không tế bào nhỏ Đột biến gen EGFRTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
10 trang 200 1 0