Danh mục

Nghiên cứu sự chuyển hóa của Nitơ trong quy trình sản xuất phân hữu cơ từ bùn thải của Nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đô thị thành phố Đà Lạt

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 384.70 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này chỉ ra rằng bùn thải của nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đô thị thành phố Đà Lạt đã đáp ứng rất tốt yêu cầu trên và lượng đạm trong bùn là rất cao. Đồng thời nhà máy cũng chưa tiến hành xử lý với loại bùn này. Có thể thấy việc tận dụng sản xuất loại bùn trên làm phân hữu cơ là hướng nghiên cứu rất có triển vọng, nó vừa giải quyến được vấn đề về môi trường lại vừa có thể sinh lợi cho nhà máy. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự chuyển hóa của Nitơ trong quy trình sản xuất phân hữu cơ từ bùn thải của Nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đô thị thành phố Đà Lạt Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 NGHIÊN CỨU SỰ CHUYỂN HÓA CỦA NITƠ TRONG QUY TRÌNH SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ TỪ BÙN THẢI CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT (*) Lê Tấn Thanh Lâm, (**)Nguyễn Thế An, (**)Đinh Thái Bình (*) Khoa Môi trường và Tài nguyên, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh (**) Bộ môn Công nghệ Hóa học, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh ABSTRACT The experiment was carried out at Nong Lam University that used digested sludge as a main material and straw and bagasse as supplemented materials. Some of the factors as the total Nitơ and effective Nitơ were mesured. The results showed that used microoganism in biological material BioVAC that make pile gloomy was disintegrated strong and effective Nitơ increases in high level. Total Nitơ was loss profusely during glooly process. Formed produce was no smelly odour, duck color, and stable. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở các thành phố lớn hiện nay ngoài vấn nạn về rác thải thì vấn nạn về bùn thải cũng đang làm đau đầu các nhà chức trách và các nhà quản lý môi trường. Đa số các loại bùn thải này đều xuất phát từ các khu công nghiệp nên có hàm lượng kim loại nặng, độc hại cao rất khó xử lý để làm phân hữu cơ. Nhưng bùn thải từ hệ thống nước thải sinh hoạt đô thị nếu được quản lý tốt thì có thể sử dụng để làm nguồn nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ. Qua nghiên cứu thực địa thấy rằng bùn thải của nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đô thị thành phố Đà Lạt đã đáp ứng rất tốt yêu cầu trên và lượng đạm trong bùn là rất cao. Đồng thời nhà máy cũng chưa tiến hành xử lý với loại bùn này. Có thể thấy việc tận dụng sản xuất loại bùn trên làm phân hữu cơ là hướng nghiên cứu rất có triển vọng, nó vừa giải quyến được vấn đề về môi trường lại vừa có thể sinh lợi cho nhà máy. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Vật liệu Bùn thải được thu nhận từ nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt sinh hoạt đô thị thành phố Đà Lạt. Với các chỉ số phân tích như sau: độ ẩm: 11,43%; Ntổng: 3,2%; P2O5tổng: 0,3%; chất hữu cơ: 36,84%; pH: 6,26; C/N: 6,68. Nguyên liệu bổ sung: rơm rạ (Ntổng: 0,36%; %C: 36,3%; C/N: 100,84/1) và bã mía (Ntổng: 0,35%; %C: 34,75%; C/N: 99,28/1). Chế phẩm sinh học BioVAC. Phương pháp thí nghiệm __________________________________________________________________________________________ Nghiên cứu sự chuyển hóa Nito trong quá tình sản xuất phân hữu cơ từ bùn thải của Nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đô thị Thành phố Đà Lạt 110 Lê Tấn Thanh Lâm, Nguyễn Thế An, Đinh Thái Bình– Đại học Nông Lâm Tp. HCM   Hội thảo Môi trường và Phát triển bền vững, Vườn Quốc gia Côn Đảo, 18/06/2010 – 20/06/2010 Workshop on Environment and Sustainable Development, Con Dao National Park, 18th – 20th June 2010 Bùn thải được ủ theo phương pháp yếm khí cùng với những phế phẩm nông nhiệp có hàm lượng Carbon cao là rơm rạ và bã mía để điều chỉnh tỉ lệ C/N đạt trạng thái tối ưu trong khoảng 20- 30/1. Thí nghiệm tiến hành trong các bao nilon buộc chặt. Bùn thải ủ với rơm rạ và bã mía theo tỉ lệ 1:1, khối lượng mỗi bao là 4kg. Trong quá trình ủ có bổ sung thêm chế phẩm sinh học BioVAC để tăng tốc độ phân hủy, rút ngắn thời gian ủ. Bố trí thí nghiệm Các nghiệm thức được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên CRD (completely random design) và được lặp lại hai lần. Yếu tố ngoại cảnh tác động lên mỗi nghiệm thức là hoàn toàn giống nhau. Nghiệm thức 1: bùn thải + bã mía (BBS-1.1; BBS-1.2) Nghiệm thức 2: bùn thải + rơm rạ (BBS-2.1; BBS-2.2) Các chỉ tiêu theo dõi Hàm lượng Nitơ tổng, Nitơ hữu hiệu. Phương pháp theo dõi Các nghiệm thức sẽ được lấy mẫu đi đo chỉ tiêu Nitơ hữu hiệu theo định kì 5 ngày một lần, còn chỉ tiêu Nitơ tổng thì được phân tích giữa đầu vào và đầu ra. Phương pháp phân tích Phương pháp xác định Nitơ tổng số 10TCN 304-97. Phương pháp xác định Nitơ hữu hiệu 10TCN 361-99 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN - Bảng 1. Kết quả phân tích Nitơ tổng Nghiệm thức Nitơ đầu vào Nitơ đầu ra BBS-1.1 2,463 1,385 BBS-1.2 2,263 1,224 BBS-2.1 2,193 1,251 BBS-2.2 2,539 1,357 Nitơ có trong bùn thải chủ yếu ở dạng protein, sự giảm xuống của Nitơ trong khối ủ là do quá trình amon hóa xảy ra trong chất thải hữu cơ phân giải protein để tạo ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: