Nghiên cứu sử dụng áp 5-fluorouracil lên nắp củng mạc trong phẫu thuật lỗ dò điều trị glôcôm người trẻ và glôcôm tái phát
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 181.21 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc kết hợp áp thuốc 5-fluorouracil (5-FU) trong điều trị glôcôm người trẻ và glôcôm tái phát. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân có chỉ định cắt bè có tiền sử phẫu thuật cắt bè nhãn áp không điều chỉnh với thuốc bổ sung và/hoặc trên người trẻ từ 15 đến 40 tuổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sử dụng áp 5-fluorouracil lên nắp củng mạc trong phẫu thuật lỗ dò điều trị glôcôm người trẻ và glôcôm tái phátTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 5/2018Nghiên cứu sử dụng áp 5-fluorouracil lên nắp củng mạctrong phẫu thuật lỗ dò điều trị glôcôm người trẻ vàglôcôm tái phátTrabeculectomy with intraoperative 5-fluorouracil application on scleraflap in recurrent glaucoma and glaucoma in young patientsBùi Thị Vân Anh, Trương Tuyết Trinh Bệnh viện Mắt Trung ươngTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc kết hợp áp thuốc 5- fluorouracil (5-FU) trong điều trị glôcôm người trẻ và glôcôm tái phát. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân có chỉ định cắt bè có tiền sử phẫu thuật cắt bè nhãn áp không điều chỉnh với thuốc bổ sung và/hoặc trên người trẻ từ 15 đến 40 tuổi. Mắt trong nhóm nghiên cứu được phẫu thuật cắt bè củng giác mạc kết hợp áp thuốc 5-FU 5mg/ml trong 5 phút trên củng mạc sau đó rửa sạch. Kết quả: 81,82% trường hợp sẹo bọng hình thành tốt, tỷ lệ bọng tốt ở nhóm glôcôm tái phát là 69,23%, thấp hơn rất nhiều so với nhóm glôcôm người trẻ (87,10%). Nhãn áp trung bình sau phẫu thuật 6 tháng (19,28 ± 2,25mmHg) và sau 24 tháng (19,17 ± 1,9mmHg) thấp hơn trước phẫu thuật (31,36 ± 4,42mmHg) (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No5/2018 Keywords: Trabeculectomy, 5-fluorouracil, recurrent glaucoma.1. Đặt vấn đề đáy ở vùng rìa, cầm máu. Rạch vạt củng mạc hình thang 4 × 6mm, sau 2/3 chiều dày củng mạc. Phẫu thuật cắt bè củng giác mạc có tỷ lệ Đặt miếng gelasponge kích thước 3 × 4mm thấmthành công rất cao trong điều trị glôcôm. Tuy 5-FU (nồng độ 50mg/ml) lên nắp củng mạc, phủnhiên, trên một số bệnh nhân, phẫu thuật nhanh kết mạc lên miếng gelasponge. Sau 5 phút lấy bỏchóng trở nên không còn hiệu quả do tình trạng miếng gelasponge rồi rửa sạch bằng nước muốităng sinh xơ mạnh làm che lấp các đường thoát sinh lý. Tiếp tục tạo nắp củng mạc. Cắt mẩu bèthủy dịch. Để hạn chế tình trạng này, thuốc chống kích thước 1 × 2mm. Cắt mống mắt ngoại vi.chuyển hóa 5-FU, một đồng đẳng của prymidine Khâu nắp củng mạc, khâu vắt kết mạc và baođược kết hợp sử dụng trong và sau phẫu thuật Tenon bằng chỉ 8.0 prolene.cắt bè để quá trình phát triển xơ giảm xuống vàdiễn ra chậm hơn so với thông thường. Để đánh Sau phẫu thuật, bệnh nhân được khám đánhgiá hiệu quả lâu dài của phẫu thuật cắt bè củng giá tình trạng thị lực, nhãn áp, tình trạng sẹogiác mạc kết hợp áp thuốc 5-fluorouracil trong bọng và đánh giá các biến chứng sau phẫu thuậtđiều trị glôcôm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 1 tuần, 1, 3, 6 tháng và 2 năm.nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả lâu dài của Tiêu chí đánh giá tình trạng sẹo bọngphẫu thuật cắt bè củng giác mạc kết hợp áp thuốc Dựa vào biểu hiện của sẹo hình thành sau phẫu thuật lỗ dò và dựa trên nhận xét của5-fluorouracil trong điều trị glôcôm. Buskirk (1992), chúng tôi đánh giá về chức năng của sẹo hình thành và phân thành các nhóm sẹo2. Đối tượng và phương pháp như sau: Sẹo xấu (sẹo bọng dẫn lưu không tốt): 2.1. Đối tượng Sẹo lồi hoặc bọng kết mạc hình thành nhưng xơ, dính xuống nền củng mạc, khó di động; sẹo khá: Đối tượng: Là những mắt bệnh nhân bị Bọng kết mạc hình thành toả lan nhưng nhiềuglôcôm đến khám và điều trị tại Khoa Glôcôm, mạch máu trên bề mặt hoặc có xu hướng khu trúViện Mắt Trung ương trong khoảng thời gian từ dính ở chu biên. Sẹo tốt: Sẹo kết mạc vùng phẫutháng 4 đến tháng 12 năm 1997. Tiêu chuẩn lựa thuật phẳng dẹt hoặc bọng kết mạc lan toả, trênchọn là những mắt bị glôcôm có chỉ định phẫu bề mặt bọng vô mạch hoặc trong kết mạc cóthuật lỗ dò và có ít nhất 1 trong hai điều kiện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sử dụng áp 5-fluorouracil lên nắp củng mạc trong phẫu thuật lỗ dò điều trị glôcôm người trẻ và glôcôm tái phátTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 5/2018Nghiên cứu sử dụng áp 5-fluorouracil lên nắp củng mạctrong phẫu thuật lỗ dò điều trị glôcôm người trẻ vàglôcôm tái phátTrabeculectomy with intraoperative 5-fluorouracil application on scleraflap in recurrent glaucoma and glaucoma in young patientsBùi Thị Vân Anh, Trương Tuyết Trinh Bệnh viện Mắt Trung ươngTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật cắt bè củng giác mạc kết hợp áp thuốc 5- fluorouracil (5-FU) trong điều trị glôcôm người trẻ và glôcôm tái phát. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân có chỉ định cắt bè có tiền sử phẫu thuật cắt bè nhãn áp không điều chỉnh với thuốc bổ sung và/hoặc trên người trẻ từ 15 đến 40 tuổi. Mắt trong nhóm nghiên cứu được phẫu thuật cắt bè củng giác mạc kết hợp áp thuốc 5-FU 5mg/ml trong 5 phút trên củng mạc sau đó rửa sạch. Kết quả: 81,82% trường hợp sẹo bọng hình thành tốt, tỷ lệ bọng tốt ở nhóm glôcôm tái phát là 69,23%, thấp hơn rất nhiều so với nhóm glôcôm người trẻ (87,10%). Nhãn áp trung bình sau phẫu thuật 6 tháng (19,28 ± 2,25mmHg) và sau 24 tháng (19,17 ± 1,9mmHg) thấp hơn trước phẫu thuật (31,36 ± 4,42mmHg) (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No5/2018 Keywords: Trabeculectomy, 5-fluorouracil, recurrent glaucoma.1. Đặt vấn đề đáy ở vùng rìa, cầm máu. Rạch vạt củng mạc hình thang 4 × 6mm, sau 2/3 chiều dày củng mạc. Phẫu thuật cắt bè củng giác mạc có tỷ lệ Đặt miếng gelasponge kích thước 3 × 4mm thấmthành công rất cao trong điều trị glôcôm. Tuy 5-FU (nồng độ 50mg/ml) lên nắp củng mạc, phủnhiên, trên một số bệnh nhân, phẫu thuật nhanh kết mạc lên miếng gelasponge. Sau 5 phút lấy bỏchóng trở nên không còn hiệu quả do tình trạng miếng gelasponge rồi rửa sạch bằng nước muốităng sinh xơ mạnh làm che lấp các đường thoát sinh lý. Tiếp tục tạo nắp củng mạc. Cắt mẩu bèthủy dịch. Để hạn chế tình trạng này, thuốc chống kích thước 1 × 2mm. Cắt mống mắt ngoại vi.chuyển hóa 5-FU, một đồng đẳng của prymidine Khâu nắp củng mạc, khâu vắt kết mạc và baođược kết hợp sử dụng trong và sau phẫu thuật Tenon bằng chỉ 8.0 prolene.cắt bè để quá trình phát triển xơ giảm xuống vàdiễn ra chậm hơn so với thông thường. Để đánh Sau phẫu thuật, bệnh nhân được khám đánhgiá hiệu quả lâu dài của phẫu thuật cắt bè củng giá tình trạng thị lực, nhãn áp, tình trạng sẹogiác mạc kết hợp áp thuốc 5-fluorouracil trong bọng và đánh giá các biến chứng sau phẫu thuậtđiều trị glôcôm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 1 tuần, 1, 3, 6 tháng và 2 năm.nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả lâu dài của Tiêu chí đánh giá tình trạng sẹo bọngphẫu thuật cắt bè củng giác mạc kết hợp áp thuốc Dựa vào biểu hiện của sẹo hình thành sau phẫu thuật lỗ dò và dựa trên nhận xét của5-fluorouracil trong điều trị glôcôm. Buskirk (1992), chúng tôi đánh giá về chức năng của sẹo hình thành và phân thành các nhóm sẹo2. Đối tượng và phương pháp như sau: Sẹo xấu (sẹo bọng dẫn lưu không tốt): 2.1. Đối tượng Sẹo lồi hoặc bọng kết mạc hình thành nhưng xơ, dính xuống nền củng mạc, khó di động; sẹo khá: Đối tượng: Là những mắt bệnh nhân bị Bọng kết mạc hình thành toả lan nhưng nhiềuglôcôm đến khám và điều trị tại Khoa Glôcôm, mạch máu trên bề mặt hoặc có xu hướng khu trúViện Mắt Trung ương trong khoảng thời gian từ dính ở chu biên. Sẹo tốt: Sẹo kết mạc vùng phẫutháng 4 đến tháng 12 năm 1997. Tiêu chuẩn lựa thuật phẳng dẹt hoặc bọng kết mạc lan toả, trênchọn là những mắt bị glôcôm có chỉ định phẫu bề mặt bọng vô mạch hoặc trong kết mạc cóthuật lỗ dò và có ít nhất 1 trong hai điều kiện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Cắt bè củng giác mạc Glôcôm tái phát Thuốc 5-fluorouracil Phẫu thuật cắt bè nhãn ápGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 257 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 230 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
10 trang 199 1 0
-
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0