Nghiên cứu sử dụng nấm men Saccharomyces cerevisiae trong chế biến nước quả táo mèo (Docynia indica) lên men có độ cồn thấp
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 228.45 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát các yếu tố ảnh hưởng chính đến chất lượng của dịch táo mèo sau công đoạn lên men sử dụng chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae, từ đó xác định được các thông số công nghệ phù hợp nhằm tạo ra sản phẩm nước táo mèo lên men có độ cồn thấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sử dụng nấm men Saccharomyces cerevisiae trong chế biến nước quả táo mèo (Docynia indica) lên men có độ cồn thấp Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(69)/2016 NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NẤM MEN Saccharomyces cerevisiae TRONG CHẾ BIẾN NƯỚC QUẢ TÁO MÈO (Docynia indica) LÊN MEN CÓ ĐỘ CỒN THẤP Nguyễn Đức Hanh1, Hoàng ị Lệ Hằng1, Hoàng ị Tuyết Mai1, Nguyễn Văn Lợi2 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát các yếu tố ảnh hưởng chính đến chất lượng của dịch táo mèo sau côngđoạn lên men sử dụng chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae, từ đó xác định được các thông số công nghệ phùhợp nhằm tạo ra sản phẩm nước táo mèo lên men có độ cồn thấp. Kết quả thu được khi tiến hành lên men dịch éptáo mèo đã điều chỉnh đến các hàm lượng chất khô từ 14 - 20oBx và pH từ 3,0 - 4,2 với tỷ lệ nấm men được bổ sungban đầu từ 0,005- 0,020% cho thấy: Dịch lên men có hàm lượng chất khô hòa tan tổng số ban đầu là 18 oBx và cópH=3,4 khi được bổ sung chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae với tỷ lệ 0,01% sẽ tạo ra sản phẩm nước táo mèolên men đạt chất lượng tốt nhất. Sản phẩm có hàm lượng etanol đạt 5,2%v/v. Từ khóa: Lên men, táo mèo, nấm menI. ĐẶT VẤN ĐỀ NaOH 0,1N, KOH 10%, KOH 2,5N, Feri xianua Quả táo mèo (Docynia indica) có vị chua chát 1%, indigocarmin, H2SO4 25%, Dung dịch KMnO4và hương thơm rất đặc trưng, theo các nghiên cứu 0,05N, than hoạt tính.hiện đại cho thấy táo mèo có tác dụng kháng khuẩn, 2.2. Phương pháp nghiên cứucường tim, làm giãn mạch vành, chống rối loạn nhịptim, hạ áp, bảo vệ tế bào gan, tăng cường miễn dịch, 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệman thần, ức chế ngưng tập tiểu cầu, điều chỉnh rối Xác định tỷ lệ phối trộn dịch táo mèo/ nước thíchloạn lipid máu, xơ vữa động mạch, phòng ngừa đau hợp: Tiến hành phối trộn dịch táo mèo/ nước với tỷthắt ngực, nhồi máu cơ tim, béo phì, viêm cầu thận lệ: 1/1; 1/3; 1/5; 1/7; 1/9.cấp và mãn tính, hậu sản, ứ trệ, giảm kích thích Xác định hàm lượng chất khô hòa tan tổng sốruột, tiêu chảy, lỵ (Nguyễn ị Minh ư, 2012). của dịch lên men: Dịch ép táo mèo được chia thànhCùng theo đà phát triển của xã hội, không chỉ có các các mẫu có cùng thể tích 300 ml và được điều chỉnhloại đồ uống truyền thống mà ngày càng có nhiều bằng đường saccharose đến hàm lượng chất khô hòacác loại đồ uống du nhập từ nước ngoài sang mang tan tổng số (TSS):14, 16, 18, 20oBx, pH – 4,0 rồi đượchương vị mới lạ, một trong số đó phải kể tới đồ uống thanh trùng và làm nguội đến 16±1oC, tiến hành bổlên men có độ cồn thấp dạng cider. Việc nghiên cứu sung chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae vớisử dụng nấm men Saccharomyces cerevisiae trong lên tỷ lệ tiếp giống là 0,015%.men dịch ép từ quả táo mèo sẽ tạo ra một loại đồ Xác định pH của dịch lên men: Các mẫu dịchuống mới từ nguồn nguyên liệu trong nước vừa có ép táo mèo được bổ sung đường đến nồng độ cơhương vị đặc trưng vừa có tác dụng tốt đối với sức chất thích sau đó bổ sung nấm men Saccharomyceskhỏe, giúp đa dạng hóa sản phẩm chế biến, làm tăng cerevisiae với tỷ lệ tiếp giống là 0,015% và sử dụnghiệu quả kinh tế cho cây táo mèo. axit citric và natri acetat điều chỉnh pH đến các giá trị khác nhau 3,0; 3,2; 3,4; 3,8; 4,2. Tiến hành lên menII. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ở nhiệt độ 16±1oC trong thời gian khảo sát 14 ngày.2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu Xác đinh tỷ lệ tiếp giống nấm men: Dịch ép Dịch quả táo mèo: Dịch ép quả táo mèo có hàm táo mèo được chia thành các mẫu có cùng thể tíchlượng chất khô hòa tan tổng số là 9,2oBx, hàm lượng (V = 300ml) rồi được điều chỉnh về nồng độ cơ chấtaxít là 1,45%, hàm lượng tanin là 1,84%, pH = 3,0. và pH thích hợp rồi được bổ sung nấm men với các tỷ Chủng nấm men: Saccharomyces cerevisiae được lệ tiếp giống khảo sát 0,005; 0,010; 0,015; 0,020% (nấmcung cấp bởi Bộ môn Công nghệ Đồ uống - Viện men dạng khô đã được hoạt hóa trước khi lên men).Công nghiệp thực phẩm. 2.2.2. Môi trường hoạt hóa giống Đường saccharose tinh luyện. Nấm men khô được hoạt hóa trước khi cấy giống Hóa chất: HCl 15%, NaOH 10%, Xanh metylen, bằng cách bổ sung vào dịch đường 10% với tỷ lệ nấm1 Viện Nghiên cứu Rau quả; 2 Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 89Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(69)/2016men khô là 5% so với dịch đường, thời gian hoạt hóa Đánh giá cảm quan bằng phép thử thị hiếu cholà 30 phút. điểm theo thang Hedonic.2.2.3. Phương pháp phân tích 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu Xác định pH theo TCVN 6492: 2011. Xử lý số liệu bằng phần mềm Microso Excel và Xác định hàm lượng axít bằng phương pháp SAS 9.0.chuẩn độ NaOH 0,1N sử dụng máy chuẩn độ tựđộng Metrohm 702 SM Titrino. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Xác định hàm lượng chất khô hòa tan tổng số 3.1. Nghiên cứu tỷ lệ phối chế dịch táo mèo/ nướctheo TCVN 5533: 1991. thích hợp Xác định hàm lượng đường bằng phương pháp Do táo mèo là loại quả có hàm lượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sử dụng nấm men Saccharomyces cerevisiae trong chế biến nước quả táo mèo (Docynia indica) lên men có độ cồn thấp Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(69)/2016 NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NẤM MEN Saccharomyces cerevisiae TRONG CHẾ BIẾN NƯỚC QUẢ TÁO MÈO (Docynia indica) LÊN MEN CÓ ĐỘ CỒN THẤP Nguyễn Đức Hanh1, Hoàng ị Lệ Hằng1, Hoàng ị Tuyết Mai1, Nguyễn Văn Lợi2 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát các yếu tố ảnh hưởng chính đến chất lượng của dịch táo mèo sau côngđoạn lên men sử dụng chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae, từ đó xác định được các thông số công nghệ phùhợp nhằm tạo ra sản phẩm nước táo mèo lên men có độ cồn thấp. Kết quả thu được khi tiến hành lên men dịch éptáo mèo đã điều chỉnh đến các hàm lượng chất khô từ 14 - 20oBx và pH từ 3,0 - 4,2 với tỷ lệ nấm men được bổ sungban đầu từ 0,005- 0,020% cho thấy: Dịch lên men có hàm lượng chất khô hòa tan tổng số ban đầu là 18 oBx và cópH=3,4 khi được bổ sung chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae với tỷ lệ 0,01% sẽ tạo ra sản phẩm nước táo mèolên men đạt chất lượng tốt nhất. Sản phẩm có hàm lượng etanol đạt 5,2%v/v. Từ khóa: Lên men, táo mèo, nấm menI. ĐẶT VẤN ĐỀ NaOH 0,1N, KOH 10%, KOH 2,5N, Feri xianua Quả táo mèo (Docynia indica) có vị chua chát 1%, indigocarmin, H2SO4 25%, Dung dịch KMnO4và hương thơm rất đặc trưng, theo các nghiên cứu 0,05N, than hoạt tính.hiện đại cho thấy táo mèo có tác dụng kháng khuẩn, 2.2. Phương pháp nghiên cứucường tim, làm giãn mạch vành, chống rối loạn nhịptim, hạ áp, bảo vệ tế bào gan, tăng cường miễn dịch, 2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệman thần, ức chế ngưng tập tiểu cầu, điều chỉnh rối Xác định tỷ lệ phối trộn dịch táo mèo/ nước thíchloạn lipid máu, xơ vữa động mạch, phòng ngừa đau hợp: Tiến hành phối trộn dịch táo mèo/ nước với tỷthắt ngực, nhồi máu cơ tim, béo phì, viêm cầu thận lệ: 1/1; 1/3; 1/5; 1/7; 1/9.cấp và mãn tính, hậu sản, ứ trệ, giảm kích thích Xác định hàm lượng chất khô hòa tan tổng sốruột, tiêu chảy, lỵ (Nguyễn ị Minh ư, 2012). của dịch lên men: Dịch ép táo mèo được chia thànhCùng theo đà phát triển của xã hội, không chỉ có các các mẫu có cùng thể tích 300 ml và được điều chỉnhloại đồ uống truyền thống mà ngày càng có nhiều bằng đường saccharose đến hàm lượng chất khô hòacác loại đồ uống du nhập từ nước ngoài sang mang tan tổng số (TSS):14, 16, 18, 20oBx, pH – 4,0 rồi đượchương vị mới lạ, một trong số đó phải kể tới đồ uống thanh trùng và làm nguội đến 16±1oC, tiến hành bổlên men có độ cồn thấp dạng cider. Việc nghiên cứu sung chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae vớisử dụng nấm men Saccharomyces cerevisiae trong lên tỷ lệ tiếp giống là 0,015%.men dịch ép từ quả táo mèo sẽ tạo ra một loại đồ Xác định pH của dịch lên men: Các mẫu dịchuống mới từ nguồn nguyên liệu trong nước vừa có ép táo mèo được bổ sung đường đến nồng độ cơhương vị đặc trưng vừa có tác dụng tốt đối với sức chất thích sau đó bổ sung nấm men Saccharomyceskhỏe, giúp đa dạng hóa sản phẩm chế biến, làm tăng cerevisiae với tỷ lệ tiếp giống là 0,015% và sử dụnghiệu quả kinh tế cho cây táo mèo. axit citric và natri acetat điều chỉnh pH đến các giá trị khác nhau 3,0; 3,2; 3,4; 3,8; 4,2. Tiến hành lên menII. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ở nhiệt độ 16±1oC trong thời gian khảo sát 14 ngày.2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu Xác đinh tỷ lệ tiếp giống nấm men: Dịch ép Dịch quả táo mèo: Dịch ép quả táo mèo có hàm táo mèo được chia thành các mẫu có cùng thể tíchlượng chất khô hòa tan tổng số là 9,2oBx, hàm lượng (V = 300ml) rồi được điều chỉnh về nồng độ cơ chấtaxít là 1,45%, hàm lượng tanin là 1,84%, pH = 3,0. và pH thích hợp rồi được bổ sung nấm men với các tỷ Chủng nấm men: Saccharomyces cerevisiae được lệ tiếp giống khảo sát 0,005; 0,010; 0,015; 0,020% (nấmcung cấp bởi Bộ môn Công nghệ Đồ uống - Viện men dạng khô đã được hoạt hóa trước khi lên men).Công nghiệp thực phẩm. 2.2.2. Môi trường hoạt hóa giống Đường saccharose tinh luyện. Nấm men khô được hoạt hóa trước khi cấy giống Hóa chất: HCl 15%, NaOH 10%, Xanh metylen, bằng cách bổ sung vào dịch đường 10% với tỷ lệ nấm1 Viện Nghiên cứu Rau quả; 2 Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 89Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 8(69)/2016men khô là 5% so với dịch đường, thời gian hoạt hóa Đánh giá cảm quan bằng phép thử thị hiếu cholà 30 phút. điểm theo thang Hedonic.2.2.3. Phương pháp phân tích 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu Xác định pH theo TCVN 6492: 2011. Xử lý số liệu bằng phần mềm Microso Excel và Xác định hàm lượng axít bằng phương pháp SAS 9.0.chuẩn độ NaOH 0,1N sử dụng máy chuẩn độ tựđộng Metrohm 702 SM Titrino. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Xác định hàm lượng chất khô hòa tan tổng số 3.1. Nghiên cứu tỷ lệ phối chế dịch táo mèo/ nướctheo TCVN 5533: 1991. thích hợp Xác định hàm lượng đường bằng phương pháp Do táo mèo là loại quả có hàm lượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Dịch táo mèo Chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae Sản phẩm nước táo mèo Môi trường hoạt hóa giốngGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 119 0 0
-
9 trang 82 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 57 0 0 -
10 trang 39 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 36 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 34 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 31 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 29 0 0 -
Kết quả nghiên cứu các phương pháp cấy làm tăng năng suất lúa tại Nghệ An
6 trang 28 0 0