Nghiên cứu sự thay đổi của động vật đất dưới các kiểu thảm thực vật trong quá trình phục hồi tự nhiên ở huyện vị xuyên tỉnh Hà Giang
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.12 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong ba kiểu thảm thực vật nghiên cứu đã gặp 18 loài Giun đất và 12 nhóm Mesofauna khác. Trong đó số loài Giun đất cao nhất ở rừng thứ sinh (9 loài), ở thảm cỏ (7 loài) và ít nhất là ở thảm cây bụi thấp (5 loài). Số lượng và sinh khối trung bình của Giun đất trong đất rừng thứ sinh là 25,6 con/m2 và 12,38g/m2 , ở thảm cây bụi thấp là 36,67 con/m2 và 8,21g/m2 , ở thảm cỏ là 14 con/m2 và 2,1g/m2 . Số nhóm Mesofauna đã gặp cao nhất ở thảm cây bụi thấp (8 nhóm), rừng thứ sinh (7 nhóm), thấp nhất là thảm cỏ chỉ có 4 nhóm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự thay đổi của động vật đất dưới các kiểu thảm thực vật trong quá trình phục hồi tự nhiên ở huyện vị xuyên tỉnh Hà GiangĐỗ Khắc Hùng và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ118(04): 123 - 127NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐỘNG VẬT ĐẤTDƢỚI CÁC KIỂU THẢM THỰC VẬT TRONG QUÁ TRÌNHPHỤC HỒI TỰ NHIÊN Ở HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANGĐỗ Khắc Hùng1, Lê Ngọc Công2*, Nguyễn Thị Thu Hà21Trường Cao đẳng Sư phạm Hà GiangTrường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên2TÓM TẮTTrong ba kiểu thảm thực vật nghiên cứu đã gặp 18 loài Giun đất và 12 nhóm Mesofauna khác.Trong đó số loài Giun đất cao nhất ở rừng thứ sinh (9 loài), ở thảm cỏ (7 loài) và ít nhất là ở thảmcây bụi thấp (5 loài). Số lượng và sinh khối trung bình của Giun đất trong đất rừng thứ sinh là 25,6con/m2 và 12,38g/m2, ở thảm cây bụi thấp là 36,67 con/m2 và 8,21g/m2, ở thảm cỏ là 14 con/m2 và2,1g/m2 . Số nhóm Mesofauna đã gặp cao nhất ở thảm cây bụi thấp (8 nhóm), rừng thứ sinh (7nhóm), thấp nhất là thảm cỏ chỉ có 4 nhóm. Số lượng và sinh khối trung bình nhóm Mesofauna trongđất rừng thứ sinh là 40 con/m2 và 5,47g/m2, ở thảm cây bụi thấp là 28 con/m2 và 0,79g/m2, ở thảm cỏ là 10con/m2 và 0,27g/m2. Sự phong phú của động vật đất thay đổi rõ rệt theo chiều hướng phục hồi độche phủ của thảm thực vật. Động vật đất ở rừng thứ sinh là phong phú nhất, tiếp theo là thảm câybụi thấp và kém phong phú nhất là ở thảm cỏ.Từ khoá: Rừng thứ sinh, thảm cây bụi, thảm cỏ, độ che phủ, huyện Vị Xuyên.ĐẶT VẤN ĐỀ*Động vật đất nói chung, Giun đất và cácnhóm Mesofauna khác nói riêng có vai tròquan trọng trong quá trình hình thành đất, quátrình phân giải chất hữu cơ, các quá trình mùnhóa và khoáng hóa góp phần vào sự hoàn trảlại vật chất cho các hệ sinh thái. Ngược lại,đặc điểm lớp phủ thực vật là một trong nhữngyếu tố quan trọng tác động đến cấu trúc địnhtính và định lượng của quần xã động vật đất.Để tìm hiểu ảnh hưởng của các kiểu thảmthực vật đến sự thay đổi về thành phần loài,độ phong phú của động vật đất, chúng tôitiến hành thu lượm, phân tích mẫu Giun đấtvà các nhóm Mesofauna khác dưới các kiểuthảm: rừng thứ sinh, thảm cây bụi thấp vàthảm cỏ trong quá trình phục hồi tự nhiên ởhuyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu là các loài, phân loàiGiun đất và các nhóm Mesofauna khác dướicác kiểu thảm thực vật trong quá trình phụchồi tự nhiên: rừng thứ sinh, thảm cây bụi thấpvà thảm cỏ ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.*Tel: 0915.462404Phương pháp nghiên cứuPhương pháp thu mẫuMẫu Giun đất và các nhóm Mesofauna khácđược thu theo phương pháp của GhilliarovM.S (1975)[3] trong các hố đào ở các kiểuthảm rừng thứ sinh, thảm cây bụi thấp vàthảm cỏ. Mỗi kiểu thảm đào 6 hố được phânbố đồng đều ở các vị trí. Mỗi hố đào có kíchthước 50x50cm, đào theo từng lớp đất sâu 10cm cho đến khi hết Giun đất và các nhómMesofauna khác. Đất đào lên được cho vàomột tấm nilon, dùng tay bóp vụn đất để chọnvà nhặt Giun đất và các nhóm Mesofauna.Các mẫu Giun đất sau khi thu ngoài thực địađược rửa sạch đất và loại bỏ các vụn hữu cơtrước khi được định hình trong dung dịchformalin 4%. Các mẫu Mesofauna khác saukhi thu ngoài thực địa được rửa sạch đất vàloại bỏ các vụn hữu cơ trước khi được địnhhình trong cồn 70%. Thời gian thu mẫu tháng5 năm 2013.Phương pháp phân tích mẫuPhân tích, mô tả Giun đất và các nhómMesofauna khác theo phương pháp và cáckhóa định loại của Thái Trần Bái (1983)[1],Thái Trần Bái (2000)[2], Ghilliarov M.S(1975)[3]. Số liệu được xử lý theo phương123Đỗ Khắc Hùng và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆpháp thống kê. Số lượng và sinh khối trungbình được tính trên 1m2 đất.Tất cả các mẫu Giun đất và các nhómMesofauna khác được xác định thành phầnloài, độ phong phú tại Phòng Sinh thái Môitrường đất, Viện Sinh thái và Tài nguyênsinh vật.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNSự thay đổi thành phần, số lượng và sự phânbố của các loài Giun đất dưới các kiểu thảmthực vậtKết quả phân tích thành phần các loài Giunđất ở ba kiểu thảm trong quá trình phục hồi tự118(04): 123 - 127nhiên là rừng thứ sinh, thảm cây bụi thấp vàthảm cỏ, được trình bày tại bảng 1.Trong ba kiểu thảm thực vật nghiên cứu đãgặp 18 loài Giun đất thuộc 2 họ(Glossoscolecidae, Megascolecidae), 2 giống(Pontoscolex, Pheretima). Trong đó giốngPheretima có số loài đã gặp cao nhất (17 loài),còn giống Pontoscolex chỉ gặp 1 loài. Vềphân bố của các loài Giun đất trong các kiểuthảm cũng không đồng đều, số loài Giun đấtđã gặp cao nhất ở rừng thứ sinh (9 loài), ởthảm cỏ (7 loài) và thấp nhất ở thảm cây bụithấp (5 loài).Bảng 1. Thành phần loài, sự phân bố và độ phong phú của Giun đấtdưới các kiểu thảm thực vậtSTT123456789101112131415161718Loài, phân loàiHỌ GLOSSOSCOLECIDAE(Michaelsen, 1900)Pontoscolex corethrurus (Miller,1856)HỌ MEGASCOLECIDAE (partRosa, 1891)Pheretima adexilis Thai, 1984Ph. digna Chen, 1946Ph. exigua exigua Gates, 1932Ph. e ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự thay đổi của động vật đất dưới các kiểu thảm thực vật trong quá trình phục hồi tự nhiên ở huyện vị xuyên tỉnh Hà GiangĐỗ Khắc Hùng và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ118(04): 123 - 127NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI CỦA ĐỘNG VẬT ĐẤTDƢỚI CÁC KIỂU THẢM THỰC VẬT TRONG QUÁ TRÌNHPHỤC HỒI TỰ NHIÊN Ở HUYỆN VỊ XUYÊN TỈNH HÀ GIANGĐỗ Khắc Hùng1, Lê Ngọc Công2*, Nguyễn Thị Thu Hà21Trường Cao đẳng Sư phạm Hà GiangTrường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên2TÓM TẮTTrong ba kiểu thảm thực vật nghiên cứu đã gặp 18 loài Giun đất và 12 nhóm Mesofauna khác.Trong đó số loài Giun đất cao nhất ở rừng thứ sinh (9 loài), ở thảm cỏ (7 loài) và ít nhất là ở thảmcây bụi thấp (5 loài). Số lượng và sinh khối trung bình của Giun đất trong đất rừng thứ sinh là 25,6con/m2 và 12,38g/m2, ở thảm cây bụi thấp là 36,67 con/m2 và 8,21g/m2, ở thảm cỏ là 14 con/m2 và2,1g/m2 . Số nhóm Mesofauna đã gặp cao nhất ở thảm cây bụi thấp (8 nhóm), rừng thứ sinh (7nhóm), thấp nhất là thảm cỏ chỉ có 4 nhóm. Số lượng và sinh khối trung bình nhóm Mesofauna trongđất rừng thứ sinh là 40 con/m2 và 5,47g/m2, ở thảm cây bụi thấp là 28 con/m2 và 0,79g/m2, ở thảm cỏ là 10con/m2 và 0,27g/m2. Sự phong phú của động vật đất thay đổi rõ rệt theo chiều hướng phục hồi độche phủ của thảm thực vật. Động vật đất ở rừng thứ sinh là phong phú nhất, tiếp theo là thảm câybụi thấp và kém phong phú nhất là ở thảm cỏ.Từ khoá: Rừng thứ sinh, thảm cây bụi, thảm cỏ, độ che phủ, huyện Vị Xuyên.ĐẶT VẤN ĐỀ*Động vật đất nói chung, Giun đất và cácnhóm Mesofauna khác nói riêng có vai tròquan trọng trong quá trình hình thành đất, quátrình phân giải chất hữu cơ, các quá trình mùnhóa và khoáng hóa góp phần vào sự hoàn trảlại vật chất cho các hệ sinh thái. Ngược lại,đặc điểm lớp phủ thực vật là một trong nhữngyếu tố quan trọng tác động đến cấu trúc địnhtính và định lượng của quần xã động vật đất.Để tìm hiểu ảnh hưởng của các kiểu thảmthực vật đến sự thay đổi về thành phần loài,độ phong phú của động vật đất, chúng tôitiến hành thu lượm, phân tích mẫu Giun đấtvà các nhóm Mesofauna khác dưới các kiểuthảm: rừng thứ sinh, thảm cây bụi thấp vàthảm cỏ trong quá trình phục hồi tự nhiên ởhuyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu là các loài, phân loàiGiun đất và các nhóm Mesofauna khác dướicác kiểu thảm thực vật trong quá trình phụchồi tự nhiên: rừng thứ sinh, thảm cây bụi thấpvà thảm cỏ ở huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.*Tel: 0915.462404Phương pháp nghiên cứuPhương pháp thu mẫuMẫu Giun đất và các nhóm Mesofauna khácđược thu theo phương pháp của GhilliarovM.S (1975)[3] trong các hố đào ở các kiểuthảm rừng thứ sinh, thảm cây bụi thấp vàthảm cỏ. Mỗi kiểu thảm đào 6 hố được phânbố đồng đều ở các vị trí. Mỗi hố đào có kíchthước 50x50cm, đào theo từng lớp đất sâu 10cm cho đến khi hết Giun đất và các nhómMesofauna khác. Đất đào lên được cho vàomột tấm nilon, dùng tay bóp vụn đất để chọnvà nhặt Giun đất và các nhóm Mesofauna.Các mẫu Giun đất sau khi thu ngoài thực địađược rửa sạch đất và loại bỏ các vụn hữu cơtrước khi được định hình trong dung dịchformalin 4%. Các mẫu Mesofauna khác saukhi thu ngoài thực địa được rửa sạch đất vàloại bỏ các vụn hữu cơ trước khi được địnhhình trong cồn 70%. Thời gian thu mẫu tháng5 năm 2013.Phương pháp phân tích mẫuPhân tích, mô tả Giun đất và các nhómMesofauna khác theo phương pháp và cáckhóa định loại của Thái Trần Bái (1983)[1],Thái Trần Bái (2000)[2], Ghilliarov M.S(1975)[3]. Số liệu được xử lý theo phương123Đỗ Khắc Hùng và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆpháp thống kê. Số lượng và sinh khối trungbình được tính trên 1m2 đất.Tất cả các mẫu Giun đất và các nhómMesofauna khác được xác định thành phầnloài, độ phong phú tại Phòng Sinh thái Môitrường đất, Viện Sinh thái và Tài nguyênsinh vật.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNSự thay đổi thành phần, số lượng và sự phânbố của các loài Giun đất dưới các kiểu thảmthực vậtKết quả phân tích thành phần các loài Giunđất ở ba kiểu thảm trong quá trình phục hồi tự118(04): 123 - 127nhiên là rừng thứ sinh, thảm cây bụi thấp vàthảm cỏ, được trình bày tại bảng 1.Trong ba kiểu thảm thực vật nghiên cứu đãgặp 18 loài Giun đất thuộc 2 họ(Glossoscolecidae, Megascolecidae), 2 giống(Pontoscolex, Pheretima). Trong đó giốngPheretima có số loài đã gặp cao nhất (17 loài),còn giống Pontoscolex chỉ gặp 1 loài. Vềphân bố của các loài Giun đất trong các kiểuthảm cũng không đồng đều, số loài Giun đấtđã gặp cao nhất ở rừng thứ sinh (9 loài), ởthảm cỏ (7 loài) và thấp nhất ở thảm cây bụithấp (5 loài).Bảng 1. Thành phần loài, sự phân bố và độ phong phú của Giun đấtdưới các kiểu thảm thực vậtSTT123456789101112131415161718Loài, phân loàiHỌ GLOSSOSCOLECIDAE(Michaelsen, 1900)Pontoscolex corethrurus (Miller,1856)HỌ MEGASCOLECIDAE (partRosa, 1891)Pheretima adexilis Thai, 1984Ph. digna Chen, 1946Ph. exigua exigua Gates, 1932Ph. e ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Động vật đất dưới Rừng thứ sinh Thảm cây bụi Độ che phủ Huyện Vị Xuyên Đất rừng thứ sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đa dạng sinh học ở khu du lịch sinh thái Tràng An (Ninh Bình) - hiện trạng và tiềm năng
6 trang 39 0 0 -
Một số giải pháp phát triển bảo hiểm nông nghiệp tại Thái Nguyên
4 trang 26 0 0 -
71 trang 23 0 0
-
Hệ thực vật ở Vườn quốc gia Bạch Mã
8 trang 21 0 0 -
Phân tích đặc điểm và nguyên nhân diễn biến tài nguyên rừng tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2000-2013
0 trang 21 0 0 -
6 trang 17 0 0
-
Một số quan điểm và đề xuất phân loại các trạng thái của rừng gỗ tự nhiên tại Việt Nam
10 trang 15 0 0 -
6 trang 13 0 0
-
6 trang 13 0 0
-
5 trang 12 0 0