Danh mục

Ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến một số tính chất lý, hóa học cơ bản của đất ở xã Tân Phượng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 145.34 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo trình bày những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật rừng đến một số tính chất hoá học của đất ở xã Tân Phượng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Trong bốn quần xã nghiên cứu đã thống kê được 202 loài thuộc 61 họ, 159 chi. Trong đó quần xã rừng phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt (RPH KTK) 42 tuổi có số họ và số loài cao nhất với 112 loài thuộc 44 họ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến một số tính chất lý, hóa học cơ bản của đất ở xã Tân Phượng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái Trần Thế Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 109 - 113 ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ, HÓA HỌC CƠ BẢN CỦA ĐẤT Ở XÃ TÂN PHƯỢNG, HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI Trần Thế Hồng1, Lương Thị Thanh Huyền1 Lê Ngọc Công2*, Nguyễn Thị Thu Hà2 2 1 Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Yên Bái Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Bài báo trình bày những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật rừng đến một số tính chất hoá học của đất ở xã Tân Phượng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Trong bốn quần xã nghiên cứu đã thống kê được 202 loài thuộc 61 họ, 159 chi. Trong đó quần xã rừng phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt (RPH KTK) 42 tuổi có số họ và số loài cao nhất với 112 loài thuộc 44 họ; Tiếp theo là rừng phục hồi tự nhiên sau nương rẫy (RPH SNR) 27 tuổi có 39 họ, 94 loài; rừng trồng Mỡ (RMO) 19 tuổi có 37 họ 75 loài; Rừng trồng keo tai tượng (RKE)10 tuổi có 25 họ, 48 loài; Thảm thực vật rừng có ảnh hưởng rõ rệt đến một số tính chất lý, hóa học của đất theo chiều hướng khi độ che phủ rừng tăng, thành phần loài phong phú, cấu trúc tầng tán phức tạp, có vai trò làm giảm độ chua của đất, làm tăng lượng đạm, mùn, lân và kali dễ tiêu, hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trao đổi trong đất. Từ khoá: Thảm thực vật rừng, Tính chất hoá học đất, Độ che phủ. ĐẶT VẤN ĐỀ* Lục Yên là huyện miền núi của tỉnh Yên Bái có diện tích tự nhiên là 80.870 ha, dân số trên 102.000 người, với hơn 10 dân tộc anh em sinh sống, tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 81,2%. Trong những năm trước đây do trình độ và tập quán canh tác lạc hậu, đốt rừng làm rẫy của đồng bào dân tộc thiểu số nên diện tích rừng bị suy giảm nhanh chóng, kèm theo đó là hiện tượng xói mòn thoái hóa đất. Từ năm 1991 đến nay nhờ có nhiều dự án phát triển rừng, như chương trình 327 (1993), dự án 661… của Chính phủ nên độ che phủ rừng ở Lục Yên đã tăng lên đáng kể. Toàn huyện hiện có 32.089ha rừng tự nhiên (chiếm 39,6% tổng diện tích tự nhiên), đất có rừng trồng là 20.614ha (chiếm 25,4%) đất không có rừng là 6.072ha (chiếm 7,5%)[4]. Để tìm hiểu vai trò của thảm thực vật đối với việc nâng cao độ phì, bảo vệ môi trường đất, trong bài báo này chúng tôi trình bày kết quả nghiên cứu một số tính chất hóa học của đất dưới các thảm thực vật rừng ở xã Tân Phượng, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. * Tel:0915462404 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đối tượng: là các quần xã rừng phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt (KTK) 42 tuổi, rừng phục hồi tự nhiên sau nương rẫy (SNR) 27 tuổi, rừng trồng Mỡ (RMO) 19 tuổi, rừng trồng Keo tai tượng (RKE) 10 tuổi và một số tính chất lý, hóa học của đất dưới các thảm rừng nói trên. Phương pháp: - Phương pháp tuyến điều tra (TĐT) và ô tiêu chuẩn. Trong mỗi quần xã lập các tuyến đi theo hướng vuông góc với đường đồng mức, các tuyến sau song song với tuyến đầu, chiều rộng của tuyến điều tra là 4m, khoảng cách giữa các tuyến từ 50-100m tùy theo địa hình cụ thể của quần xã. Trên tuyến điều tra bố trí các ô tiêu chuẩn (OTC), mỗi OTC có kích thước 20x20m và được bố trí đồng đều theo các vị trí địa hình. Trên TĐT thống kê tất cả các loài thực vật. Trong mỗi OTC lập 5 ô dạng bản, mỗi ô có kích thước 5x5m và được bố trí ở các góc và chỗ giao nhau của hai đường chéo. Trong OTC tiến hành đo chiều cao (Hvn) các loài cây gỗ và cây bụi. Xác định tên loài thực vật theo Nguyễn Tiến Bân và cs, 2003-2005[1]. Phân tích tính chất hóa học đất theo các phương 109 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn Trần Thế Hồng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ pháp chuyên ngành. Đánh giá mức độ xói mòn đất theo Viện Điều tra và Quy hoạch rừng (1995) [5]. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN * Đặc điểm cấu trúc thảm thực vật - Thành phần loài: Trong các quần xã nghiên cứu đã thống kê được 202 loài thuộc 61 họ, 159 chi. Trong đó quần xã RPH KTK 42 tuổi có số họ và số loài cao nhất với 112 loài thuộc 44 họ; Tiếp theo là RPH SNR 27 tuổi có 39 họ, 94 loài; RMO 19 tuổi có 37 họ 75 loài; RKE 10 tuổi có 25 họ, 48 loài. Kết quả được trình bày ở bảng 1. - Thành phần dạng sống: Trong các quần xã nghiên cứu có 202 loài được phân chia thành 4 dạng sống chính: thân gỗ 105 loài (52%), thân bụi 41 loài (20,3%), thân thảo 41 loài (20,3%) và thân leo 15 loài (7,4%). Dạng thân gỗ chiếm ưu thế ở RPH KTK 42 tuổi (67% tổng số loài) và RPH SNR 27 tuổi chiếm 61,7%, các quần xã còn lại dạng thân gỗ giảm nhiều vì đây là các quần xã rừng trồng. Quần xã RMO 19 tuổi dạng thân gỗ chiếm 32,1%, RKE 10 tuổi là 25%. Dạng sống thân bụi có tỷ lệ thấp ở RPH KTK 42 tuổi (8,9% tổng số loài), sau đó đến RPH SNR 27 tuổi (11,7%), cao nhất ở RMO 19 tuổi (37,3%) và RKE 10 tuổi (39,6%). Nguyên nhân do ở RPH thời gian phục hồi còn ngắn nên cấu trúc rừng chưa ổn định, ở RMO và RKE trồng thuần loài do đó số loài thuộc dạng sống thân gỗ ít nhưng số loài thuộc dạng sống thân bụi lại chiếm ưu thế. 107(07): 109 - ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: