Danh mục

Nghiên cứu sự thay đổi tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ vào năm 2008 và 2012

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 398.30 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong đề tài này nhằm nghiên cứu sự thay đổi tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 18‐49 tuổi đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ vào năm 2008 và 2012.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu sự thay đổi tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ vào năm 2008 và 2012 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI TỶ LỆ VIÊM ÂM ĐẠO DO 3 TÁC NHÂN  THƯỜNG GẶP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ   ĐẾN KHÁM PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG  CẦN THƠ VÀO NĂM 2008 VÀ 2012  Ngũ Quốc Vĩ *, Trần Đặng Đăng Khoa*, Trần Thị Lợi **  TÓM TẮT  Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi tỷ lệ viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp và một số yếu tố liên quan ở  phụ nữ từ 18‐49 tuổi đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ vào  năm 2008 và 2012.  Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, so sánh kết quả.  Phương  pháp:  Trong  thời  gian  từ  01/02/2008–15/7/2008  và  16/8/2011–05/4/2012,  408  và  395  phụ  nữ  tương ứng trong độ tuổi sinh sản đến khám phụ khoa tại phòng khám phụ khoa Bệnh viện Đa khoa Trung ương  Cần Thơ được chọn vào nghiên cứu. Chúng tôi phỏng vấn để tìm các yếu tố liên quan, khám lâm sàng, thử pH  dịch âm đạo, làm thử nghiệm Whiff và soi tươi để chẩn đoán 3 tác nhân gây viêm âm đạo thường gặp.  Kết  quả: Qua khảo sát vào năm 2008 và 2012 cho thấy lần lượt tỷ lệ  viêm  âm  đạo  do  3  tác  nhân  là  34,1% và 37,2%; trong đó nhiễm khuẩn âm đạo là 25,7% và 14,2%; viêm âm đạo do nấm Candida là 10%  và 22,5%; viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis là 2,7% và 0,5% tương ứng. Các yếu tố  liên quan đến  viêm âm đạo bao gồm: thói quen thụt rửa âm đạo bằng dung dịch sát khuẩn, lau rửa âm hộ sau tiểu, rửa âm  hộ bằng dung dịch sát khuẩn, quan hệ tình dục khi bị viêm âm đạo, tiền căn điều trị viêm âm đạo, nguồn  nước tắm, giặt và vệ sinh phụ nữ.  Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ có tỷ lệ viêm âm đạo vẫn còn cao. Tuy nhiên, kết quả nghiên  cứu năm 2012 cho thấy giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn âm đạo và tăng tỷ lệ viêm âm đạo do nấm so với năm 2008. Điều  đó cho thấy sử dụng tiêu chuẩn Amsel trong chẩn đoán nhằm tránh điều trị quá mức đã góp phần làm giảm tỷ lệ  nhiễm khuẩn âm đạo, tuy nhiên cần quan tâm hơn đến vấn đề viêm âm đạo do nấm đang gia tăng hiện nay.  Từ khóa: Viêm âm đạo.  ABSTRACT  PREVALENCE OF VAGINITIS AND RELATIONAL FACTORS IN WOMEN COME TO CAN THO  CENTRAL GENERAL HOSPITAL FOR GYNECOLOGICAL EXAMINATION IN YEARS 2008 AND  2012  Ngu Quoc Vi, Tran Đang Đang Khoa, Tran Thi Loi  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 116 ‐ 121  Objective: study of the change in vaginitis prevalence caused by three common agents and relational factors  of women age 18‐49 years old come to Can Tho Central General Hospital to have gynecologic examination in  years 2008 and 2012.  Design: cross‐sectional study, compare results.  Materials and methods: from 1st Feb‐2008 to 15th Jul‐2008 and from 16th Aug‐2011 to 5th Apr‐2012, 408  and  395  women  came  to  the  Gynecological  Consulting‐room,  Can  Tho Central  General Hospital for  gynecological examination were recruited respectively. We interviewed to find out relational factors of vaginitis,  * Đại học Y Dược Cần Thơ   ** Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh  Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Đặng Đăng Khoa‐ ĐT: 0913 617 176 118 Email: bsdangkhoa@yahoo.com.  Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học   Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013  Nghiên cứu Y học made  clinical examination,  took  specimen  of  vaginal  discharge  for  pH,  Whiff  test  and  wet  mount  analysis  to  determine the cause of vaginitis.  Results: Among cases were researched in years 2008 and 2012, the prevalence of vaginitis was 34.1% and  37.2%,  Bacterial  vaginosis  was  diagnosed  in  25.7%  and  14.2%  cases,  Candidiasis  was  detected  in  10%  and  22.5%,  Trichomoniasis  was  2.7%  and  0,5%  cases  respectively.  Relevant  factors  of  vaginitis  include:  habits  of  vaginal douching or vulvar washing with antiseptic so lution regularly, vulvar hygiene after urinating, history of  vaginitis treatment, have sexual relations while suffering from vaginitis, water supply for bathing, washing and  feminine hygiene.  Conclusion:  These  studies  showed  high  prevalence  of  vaginitis,  especially  high  in  bacterial  vaginosis  in  2008  and  high  in  Candidiasis  in  2012.  It  showed,  using  both  Amsel’s  diagnostic  criterion  and  wet  mount  analysis in diagnosis to avoid excessive treatment of vaginitis can reduce the prevalence of bacterial vaginosis.  However, should pay attention to incidence of Candidiasis is increasing.  Keywords: Vaginitis.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Viêm  đường  sinh  dục  hiện  nay  là  một  vấn  đề  quan  trọng  của  chăm  sóc  sức  khỏe  sinh  sản  do có tỷ lệ mắc bệnh cao đồng thời có thể để lại  các di chứng lâu dài nếu không được phát hiện  sớm  và  điều  trị  kịp  thời.  Trong các  bệnh  lý  nhiễm  khuẩn  đường  sinh  dục  dưới  ở  phụ  nữ  trong  độ  tuổi  sinh  sản  thì  90%  các  trườn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: