Danh mục

Nghiên cứu tần suất kiểu hình kháng nguyên bạch cầu người (HLA) của người cho thận và nhận thận không cùng huyết thống

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 337.54 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu tần suất kiểu hình kháng nguyên bạch cầu người (HLA) của người đăng ký cho thận và người chờ nhận thận không cùng huyết thống. Gồm 95 người đăng ký cho thận không cùng huyết thống (sau đây gọi tắt là người cho thận) và 81 người đăng ký nhận thận không cùng huyết thống với người cho thận (sau đây gọi tắt là người nhận thận) được xét nghiệm định danh HLA tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy từ tháng 03/2018 đến tháng 02/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu tần suất kiểu hình kháng nguyên bạch cầu người (HLA) của người cho thận và nhận thận không cùng huyết thống TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020khi có biến chứng được chẩn đoán từ trước hoặc thừa Meckel có biến chứng cho kết quả khả thi,khi phẫu thuật phát hiện được[7]. Trong nghiên an toàn, và hiệu quả.cứu của chúng tôi không có tai biến nào trongmổ được ghi nhận. Điều trị sau mổ có 1 bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alfonso Papparella et al (2014), Laparoscopicnhân trong nhóm biến chứng viêm phúc mạc do approach to Meckel’s diverticulum, World Journalthủng túi thừa Meckel biểu hiện bán tắc ruột of Gastroenterology, 20(25), 8173-8178.sớm sau mổ. Tuy nhiên bệnh nhân được điều trị 2. F Ferranti et al (1999), Meckel’s diverticulum: tennội khoa ổn định. Nguyên nhân tắc ruột sớm years experience, I1 Giornale di chirurgia, 20, 107-122.nghĩ do: trẻ tuổi còn nhỏ (23 tháng), nhập viện 3. Victoria K Pepper et al (2012), Diagnosis andngày thứ 2 của bệnh (ngày thứ nhất sốt, ho; management of pediatric appendicitis,ngày hai thở ậm ạch, bụng chướng vào viện intussusception, and Meckel diverticulum, Surgicalhuyện sau chuyển viện Nhi Trung ương với chẩn Clinics of North America, 92(3), 505-526. 4. Caroline C Jadlowiec et al (2015), Is anđoán thủng tạng rỗng), thể trạng kém phải đặt incidental Meckel’s diverticulum truly benign,ống nội khí quản thở máy hồi sức tích cực trước Surgery, 1-4.mổ (9 giờ), tình trạng viêm phúc mạc nặng nên 5. Chìu Kín Hầu và cộng sự (2009), Vai trò của nộidẫn đến tình trạng liệt ruột cơ năng sau mổ. soi ổ bụng trong xử trí túi thừa Meckel có biếnNhiều nghiên cứu cũng chỉ ra biến chứng sau mổ chứng, Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 13, số 6. 6. Kimberly A Ruscher et al (2011), NationalPTNS cắt túi thừa Meckel là ít và đa phần đều trends in the surgical management of Meckelsđiều trị nội khoa ổn định diverticulum, Journal of pediatric surgery, 46(5), pp. 893-896.V. KẾT LUẬN 7. Augusto Zani et al (2008), Incidentally detected Biến chứng do túi thừa Meckel thường gặp ở Meckel diverticulum: to resect or not to resect?,những trẻ dưới 2 tuổi trong đó xuất huyết tiêu Annal of Surgery, 247, pp. 276 – 281.hóa là hình thái hay gặp nhất. PTNS điều trị túi NGHIÊN CỨU TẦN SUẤT KIỂU HÌNH KHÁNG NGUYÊN BẠCH CẦU NGƯỜI (HLA) CỦA NGƯỜI CHO THẬN VÀ NHẬN THẬN KHÔNG CÙNG HUYẾT THỐNG Phạm Lê Nhật Minh1,2, Nguyễn Thị Thu Hoài2, Trần Văn Bảo1TÓM TẮT tham gia nghiên cứu: tỷ lệ nam chiếm đa số. Độ tuổi nghiên cứu tập trung từ 18-30 tuổi ở người cho thận 54 Mục tiêu: Nghiên cứu tần suất kiểu hình kháng và từ 31-40 tuổi ở người nhận thận. Ở đối tượngnguyên bạch cầu người (HLA) của người đăng ký cho người cho thận không cùng huyết thống, ghi nhận kếtthận và người chờ nhận thận không cùng huyết thống. quả định danh HLA với các allele chiếm tần suất hiệnĐối tượng: Gồm 95 người đăng ký cho thận không diện cao như HLA-A*02, A*11, A*24, B*15, B*46,cùng huyết thống (sau đây gọi tắt là người cho thận) B*40, DRB1*9, DRB1*12, DRB1*15, DQA1*01,và 81 người đăng ký nhận thận không cùng huyết DQA1*03, DQA1*06, DQB1*02, DQB1*03, DQB1*05.thống với người cho thận (sau đây gọi tắt là người Ngoài ra, nghiên cứu ghi nhận sự xuất hiện với tầnnhận thận) được xét nghiệm định danh HLA tại Trung suất thấp của các allele HLA-A*01, A*03, A*23, A*32,tâm truyền máu Chợ Rẫy từ tháng 03/2018 đến tháng A*68, B*41, B*56, DRB1*01, DQB1*01 hoặc không02/2020. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, hồi cứu. xuất hiện của các allele HLA-A*21, A*36, A*74, B*14,Trong nghiên cứu này, chúng tôi xét nghiệm định B*53. Ở đối tượng người nhận thận không cùng huyếtdanh HLA-A, -B, -DRB1, -DQA1, -DQB1 bằng kỹ thuật thống, ghi nhận kết quả định danh HLA với các allelePCR-SSO (Polymerase chain reaction-Sequence chiếm tần suất hiện diện cao như HLA-A*02, A*11,specific oligonucleotides) với công nghệ Luminex A*24, B*07, B*15, DRB1*09, DRB1*12, DRB1*15,(LABtype PCR-SSO). Kết quả: Trong 95 người cho DQA1*01, DQA1*03, DQA1*06, DQB1*03, DQB1*05,thận và 81 người nhận thận không cùng huyết thống DQB1*06. Ngoài ra, nghiên cứu ghi nhận sự xuất hiện ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: