Danh mục

Nghiên cứu thành phần hóa học hạt nhục đậu khấu (Myristica fragrans Houtt.)

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 475.70 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhục đậu khấu (Myristica fragrans Houtt.) được sử dụng rất rộng rãi trong y học cổ truyền và thực phẩm. Đề tài được tiến hành nhằm nghiên cứu thành phần hóa học của dược liệu này. Kết quả thu được, một lignan và 1 acylphenol đã được phân lập và xác định cấu trúc là pinoresinol và malabaricone C.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thành phần hóa học hạt nhục đậu khấu (Myristica fragrans Houtt.) CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC HẠT NHỤC ĐẬU KHẤU (Myristica fragrans Houtt.) Ngô Thị Quỳnh Mai1, Trần Thị Ngân1, Nguyễn Thị Thu Phương1TÓM TẮT 20 tả, loạn thần, đau quặn bụng, buồn nôn, tiêu Nhục đậu khấu (Myristica fragrans Houtt.) chảy trong y học cổ truyền [2]. Các hoạt tínhđược sử dụng rất rộng rãi trong y học cổ truyền của nhục đậu khấu đã được nghiên cứu baovà thực phẩm. Đề tài được tiến hành nhằm gồm chống viêm, chống ung thư, giảm đau,nghiên cứu thành phần hóa học của dược liệu kháng vi sinh vật và các tác dụng khác [3, 4,này. Kết quả thu được, một lignan và 1 6]. Các nghiên cứu về thành phần hóa họcacylphenol đã được phân lập và xác định cấu trúc của loài này đã chỉ ra sự có mặt củalà pinoresinol và malabaricone C. neolignan, phenylpropanoid, alkaloid và acylphenol [1, 4, 7].SUMMARY Để tạo nguồn chất đối chiếu cho đánh giá STUDY ON PHYTOCONSTITUENTS chất lượng dược liệu, đề tài tiến hành phân OF NUTMEG (MYRISTICA lập và xác định cấu trúc một số hợp chất FRAGRANS HOUTT.) trong hạt nhục đậu khấu. Nutmeg (Myristica fragrans Houtt.) is widelyused in traditional medicine and food. The II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUpresent study is conducted to investigate the 2.1. Đối tượng nghiên cứuchemical composition of this medicinal herb. As Hạt Nhục đậu khấu khô (Myristicaa result, one lignan and one acylphenol were fragrans Houtt) nhận được từ labo Dược liệu,isolated and structurally elucidated as pinoresinol Khoa Dược, Đại học Công giáo Daegu, Hànand malabaricone C. Quốc tháng 6 năm 2018. Dược liệu khô được xay nhỏ và bảo quản trong tủ lạnh cho quáI. ĐẶT VẤN ĐỀ trình thực nghiệm. Nhục đậu khấu có tên khoa học làMyristica fragrans Houtt., là một loài thuộchọ Myristicaceae. Cây này là cây thườngxanh, có mùi thơm và được trồng nhiều ở cácnước như Indonesia, Grenada, Trinidad, vàJava. Hạt nhục đậu khấu được sử dụng làmgia vị cũng như làm thuốc điều trị khớp, thổ*Trường Đại học Y Dược Hải PhòngChịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Quỳnh MaiEmail: ntqmai@hpmu.edu.vnNgày nhận bài: 16.3.2021 Hình 1. Hạt Nhục đậu khấuNgày phản biện khoa học: 19.4.2021Ngày duyệt bài: 20.5.2021132 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 2.2. Phương pháp nghiên cứu pháp SKLM để lựa chọn phương pháp chạy ❖ Chiết xuất và phân lập sắc ký cột phù hợp nhất. Kết quả khảo sát Bột hạt nhục đậu khấu được chiết xuất cho thấy hệ dung môi CH2Cl2:MeOH là phùbằng phương pháp chiết hồi lưu với hợp nhất. Vì vậy tiến hành sắc ký cột với phamethanol. Dịch chiết được thu hồi dung môi tĩnh là silica gel pha thuận cỡ hạt 63200 μm,dưới áp suất giảm bằng máy cô quay chân pha động là CH2Cl2:MeOH với tỉ lệ tăng dầnkhông đến khối lượng không đổi thu được độ phân cực (CH2Cl2:MeOH, 100:0 ~ 10:1).cao toàn phần. Cao toàn phần được phân Kết quả thu được 10 phân đoạn (MF1 ~đoạn với các dung môi có độ phân cực tăng MF15) dựa trên sự tương đồng kết quả sắcdần: n-hexan, ethylacetat và nước thu được ký lớp mỏng. Phân đoạn MF12 được tiếp tụccao các phân đoạn tương ứng. phân lập bằng sắc ký cột hở sử dụng dung Dùng các phương pháp sắc ký lớp mỏng, môi pha động là n-hexane:EtOAc (2:1), thusắc ký cột hở để phân lập và tinh chế. được 4 phân đoạn nhỏ hơn (MF12.1 ‒ ❖ Xác định cấu trúc bằng các phương MF12.4). Phân đoạn MF12.1 được hấp phụpháp phổ lên cột silicagel pha đảo và sắc ký cột hở Các chất phân lập được xác định cấu trúc bằng hệ pha động MeOH:H2O (2:1) thu đượcdựa vào các phương pháp phổ cộng hưởng từ 5 mg chất 1. Phân đoạn MF12.3 được kếthạt nhân cũng như so sánh với tài liệu tham tinh lại trong CH2Cl2 ở nhiệt độ phòng thukhảo để xác nhận các cấu trúc. được 100 mg chất 2. 3.2. Xác định cấu trúcIII. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Cấu trúc chất được xác định bởi kết quả 3.1. Chiết xuất và phân lập đo phổ 1H và 13C NMR. Hạt nhục đậu khấu khô (2 kg) được chiết Pinoresinol (1): chất vô định hình màuhồi lưu với methanol 3 lần, mỗi lần 1 giờ với trắng; 1H NMR (methanol-d4) δH 6.95 (1H,2 lít dung môi. Dịch chiết thô được cất thu d, J = 1.7 Hz, H-2, H-2), 6.82 (1H, dd, J =hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được 8.1, 1.7 Hz, H-6, H-6), 6.77 (1H, d, J = 8.1350g cao. Sau đó, cao toàn phần này được Hz, H-5, H-5), 4.71 (1H, d, J = 3.8 Hz, H-7,hòa trong một lượng tối thiểu nước tạo hỗn H-7), 4.24 (1H, m, H-9a, H-9a), 3.85 (1H,dịch và phân đoạn lần lượt với dung môi có m, H-9b, H-9b), 3.15 (1H, d, J = 1.3 Hz, H-độ phân cực tăng dần n-hexane và EtOAc. 8, H-8). 13C NMR (methanol-d4) δC 149.1Do dược liệu chứa một lượng lớn chất béo (C-3, C-3), 147.3 (C-4, C-4), 133.8 (C-1, C-thân dầu tan trong n-hexane nên chúng tôi 1), 120.0 (C-6, C-6), 116.1 (C-5, C-5),chỉ sử dụng d ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: