Nghiên cứu thành phần loài trùng bánh xe và thử nghiệm biện pháp trị bệnh trên cá rô phi vằn (Oreochromis Niloticus) giai đoạn giống nuôi tại Hà Nội
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.06 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kết quả kiểm tra trên 260 mẫu cá rô phi vằn giống đã xác định được 9 loài trùng bánh xe (Trichodina siluri, Trichodina pediculus, Trichodina centrostrigata, Trichodina heterodentata, Trichodina mutabilis, Trichodina compacta, Tripartiella clavodonta, Tripartiella bulbosa và Paratrichodina incisa) thuộc 3 giống (Trichodina, Tripartiella và Paratrichodina) ký sinh trên da và mang cá với tỉ lệ nhiễm trung bình là 34,5% và cường độ nhiễm dao động từ 2 - 29 trùng/thị trường kính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thành phần loài trùng bánh xe và thử nghiệm biện pháp trị bệnh trên cá rô phi vằn (Oreochromis Niloticus) giai đoạn giống nuôi tại Hà NộiTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnSố 4/2014KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏCNGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI TRÙNG BÁNH XEVÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP TRỊ BỆNH TRÊN CÁ RÔ PHI VẰN(Oreochromis niloticus) GIAI ĐOẠN GIỐNG NUÔI TẠI HÀ NỘISTUDY ON PARASITIC COMPONENTS AND TREATMENT TESTIN JUVENILE NILE TILAPIA (Oreochromis niloticus) CULTURED IN HANOI CAPITALTrần Thị Bưởi1, Bùi Quang Tề2, Trần Thị Lê Trang3Ngày nhận bài: 11/4/2014; Ngày phản biện thông qua: 29/5/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014TÓM TẮTKết quả kiểm tra trên 260 mẫu cá rô phi vằn giống đã xác định được 9 loài trùng bánh xe (Trichodina siluri,Trichodina pediculus, Trichodina centrostrigata, Trichodina heterodentata, Trichodina mutabilis, Trichodina compacta,Tripartiella clavodonta, Tripartiella bulbosa và Paratrichodina incisa) thuộc 3 giống (Trichodina, Tripartiella vàParatrichodina) ký sinh trên da và mang cá với tỉ lệ nhiễm trung bình là 34,5% và cường độ nhiễm dao động từ 2 - 29 trùng/thịtrường kính. Kết quả sử dụng CuSO4 để trị bệnh trùng bánh xe gây ra trên cá rô phi vằn giai đoạn giống cho thấy loại thuốcnày có khả năng trị bệnh với hiệu quả cao. Sử dụng thuốc với nồng độ từ 0,5 - 0,7 ppm để ngâm cá trong 24 giờ có thể loạibỏ hoàn toàn trùng bánh xe ký sinh trên cá mà cá vẫn khỏe mạnh.Từ khóa: Cá rô phi vằn, thành phần trùng bánh xe, Trichodina, Tripartiella, ParatrichodinaABSTRACTIn experiment period, nine parasitic species (Trichodina siluri, Trichodina pediculus, Trichodina centrostrigata,Trichodina heterodentata, Trichodina mutabilis, Trichodina compacta, Tripartiella clavodonta, Tripartiella bulbosa andParatrichodina incisa) belonging to three genera (Trichodina, Tripartiella and Paratrichodina) were found on two hundredand sixty examined fishes. The infection rate and intensity of parasites on skin and gills of fish in turn were 34.5% and 2 - 29parasites/field of vision, respectively. In treatment test, the result showed that Trichodina, Tripartiella and Paratrichodinaparasitized on fish were eliminated absolutely after soak treatment of CuSO4 between 0.5 and 0.7 ppm for 24 hours.Keywords: Nile tilapia, parasitic components, Trichodina, Tripartiella, ParatrichodinaI. ĐẶT VẤN ĐỀCá rô phi là đối tượng nuôi rất phổ biến và có giátrị kinh tế cao nhờ có nhiều ưu điểm vượt trội: thuộcnhóm ăn tạp, tốc độ sinh trưởng nhanh, có thể sống ởcả môi trường nước ngọt, lợ hay mặn, chịu được biênđộ nhiệt độ rộng từ 9 - 420C, ít bệnh tật và có khả năngkháng bệnh cao [9]. Bên cạnh đó, thịt cá rô phi rất giàudinh dưỡng với hàm lượng khoáng cao (147,5 mgphốt pho; 50,5 mg canxi/100g thịt cá), vitamin B6, B12,cộng với thịt cá trắng, thơm, vị ngọt, béo và đặc biệtkhông có xương dăm nên được người tiêu dùng rất ưachuộng [7]. Do đó, sản lượng và diện tích nuôi loài cánày ngày càng phát triển nhanh chóng trong nhữngnăm gần đây nhất là ở các tỉnh phía Bắc, trong đó cóHà Nội. Tuy nhiên, với mô hình nuôi thâm canh, mậtđộ cao như hiện nay cộng với khí hậu nhiệt đới ẩmgió mùa ở nước ta là nguyên nhân dẫn đến ô nhiễmmôi trường và bùng phát dịch bệnh trên cá rô phi ởnhiều nơi. Điển hình nhất trong 3 năm 2009, 2010 và2011, tình hình cá rô phi chết đã xảy ra trên diện rộngở các tỉnh miền Bắc, tập trung chủ yếu ở Hà Nội, HảiDương, Quảng Ninh, Hải Phòng với sản lượng thiệthại ước tính lên đến hàng trăm tấn, gây thiệt hại đángkể về kinh tế cho ngành Thủy sản nước ta.Trần Thị Bưởi: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha TrangTS. Bùi Quang Tề: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I - Bắc Ninh3ThS. Trần Thị Lê Trang: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang1288 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANGTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnSố 4/2014Trùng bánh xe là ký sinh trùng đơn bào gâybệnh nguy hiểm cho cá nước ngọt nói chung và cárô phi nói riêng chủ yếu ở giai đoạn sớm: cá bột, cáhương, cá giống [4], [9]. Chúng ký sinh trên da, vây,mang của cá làm cá tiết ra nhiều nhớt, tạo ra nhiềuvết thương nhỏ li ti trên cơ thể, là tác nhân cơ hộicho các mầm bệnh khác (vi rút, vi khuẩn, nấm) dễdàng tấn công và gây cho cá bệnh nặng hơn [2], [3].Nghiên cứu của Bùi Quang Tề (2001) [5] và NguyễnThị Thu Hằng và ctv (2008) [1] cho thấy trùng bánhxe thường ký sinh trên cá nước ngọt, chúng xuấthiện quanh năm với tỉ lệ nhiễm 30 - 100%, lây nhiễmnhiều nhất là vào mùa mưa; trường hợp trùng kýsinh dày đặc trên da sẽ làm cá giống chết hàngloạt. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nàonghiên cứu về bệnh trùng bánh xe trên cá rô phi vằnnuôi tại Hà Nội. Chính vì vậy, “Nghiên cứu thànhphần loài trùng bánh xe và thử nghiệm điều trị bệnhtrên cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) giai đoạngiống nuôi tại Hà Nội” là rất cần thiết nhằm xác địnhmột số bệnh phổ biến do ký sinh trùng gây ra làm cơsở cho việc đề xuất các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu thành phần loài trùng bánh xe và thử nghiệm biện pháp trị bệnh trên cá rô phi vằn (Oreochromis Niloticus) giai đoạn giống nuôi tại Hà NộiTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnSố 4/2014KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏCNGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI TRÙNG BÁNH XEVÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP TRỊ BỆNH TRÊN CÁ RÔ PHI VẰN(Oreochromis niloticus) GIAI ĐOẠN GIỐNG NUÔI TẠI HÀ NỘISTUDY ON PARASITIC COMPONENTS AND TREATMENT TESTIN JUVENILE NILE TILAPIA (Oreochromis niloticus) CULTURED IN HANOI CAPITALTrần Thị Bưởi1, Bùi Quang Tề2, Trần Thị Lê Trang3Ngày nhận bài: 11/4/2014; Ngày phản biện thông qua: 29/5/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014TÓM TẮTKết quả kiểm tra trên 260 mẫu cá rô phi vằn giống đã xác định được 9 loài trùng bánh xe (Trichodina siluri,Trichodina pediculus, Trichodina centrostrigata, Trichodina heterodentata, Trichodina mutabilis, Trichodina compacta,Tripartiella clavodonta, Tripartiella bulbosa và Paratrichodina incisa) thuộc 3 giống (Trichodina, Tripartiella vàParatrichodina) ký sinh trên da và mang cá với tỉ lệ nhiễm trung bình là 34,5% và cường độ nhiễm dao động từ 2 - 29 trùng/thịtrường kính. Kết quả sử dụng CuSO4 để trị bệnh trùng bánh xe gây ra trên cá rô phi vằn giai đoạn giống cho thấy loại thuốcnày có khả năng trị bệnh với hiệu quả cao. Sử dụng thuốc với nồng độ từ 0,5 - 0,7 ppm để ngâm cá trong 24 giờ có thể loạibỏ hoàn toàn trùng bánh xe ký sinh trên cá mà cá vẫn khỏe mạnh.Từ khóa: Cá rô phi vằn, thành phần trùng bánh xe, Trichodina, Tripartiella, ParatrichodinaABSTRACTIn experiment period, nine parasitic species (Trichodina siluri, Trichodina pediculus, Trichodina centrostrigata,Trichodina heterodentata, Trichodina mutabilis, Trichodina compacta, Tripartiella clavodonta, Tripartiella bulbosa andParatrichodina incisa) belonging to three genera (Trichodina, Tripartiella and Paratrichodina) were found on two hundredand sixty examined fishes. The infection rate and intensity of parasites on skin and gills of fish in turn were 34.5% and 2 - 29parasites/field of vision, respectively. In treatment test, the result showed that Trichodina, Tripartiella and Paratrichodinaparasitized on fish were eliminated absolutely after soak treatment of CuSO4 between 0.5 and 0.7 ppm for 24 hours.Keywords: Nile tilapia, parasitic components, Trichodina, Tripartiella, ParatrichodinaI. ĐẶT VẤN ĐỀCá rô phi là đối tượng nuôi rất phổ biến và có giátrị kinh tế cao nhờ có nhiều ưu điểm vượt trội: thuộcnhóm ăn tạp, tốc độ sinh trưởng nhanh, có thể sống ởcả môi trường nước ngọt, lợ hay mặn, chịu được biênđộ nhiệt độ rộng từ 9 - 420C, ít bệnh tật và có khả năngkháng bệnh cao [9]. Bên cạnh đó, thịt cá rô phi rất giàudinh dưỡng với hàm lượng khoáng cao (147,5 mgphốt pho; 50,5 mg canxi/100g thịt cá), vitamin B6, B12,cộng với thịt cá trắng, thơm, vị ngọt, béo và đặc biệtkhông có xương dăm nên được người tiêu dùng rất ưachuộng [7]. Do đó, sản lượng và diện tích nuôi loài cánày ngày càng phát triển nhanh chóng trong nhữngnăm gần đây nhất là ở các tỉnh phía Bắc, trong đó cóHà Nội. Tuy nhiên, với mô hình nuôi thâm canh, mậtđộ cao như hiện nay cộng với khí hậu nhiệt đới ẩmgió mùa ở nước ta là nguyên nhân dẫn đến ô nhiễmmôi trường và bùng phát dịch bệnh trên cá rô phi ởnhiều nơi. Điển hình nhất trong 3 năm 2009, 2010 và2011, tình hình cá rô phi chết đã xảy ra trên diện rộngở các tỉnh miền Bắc, tập trung chủ yếu ở Hà Nội, HảiDương, Quảng Ninh, Hải Phòng với sản lượng thiệthại ước tính lên đến hàng trăm tấn, gây thiệt hại đángkể về kinh tế cho ngành Thủy sản nước ta.Trần Thị Bưởi: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha TrangTS. Bùi Quang Tề: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I - Bắc Ninh3ThS. Trần Thị Lê Trang: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang1288 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANGTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sảnSố 4/2014Trùng bánh xe là ký sinh trùng đơn bào gâybệnh nguy hiểm cho cá nước ngọt nói chung và cárô phi nói riêng chủ yếu ở giai đoạn sớm: cá bột, cáhương, cá giống [4], [9]. Chúng ký sinh trên da, vây,mang của cá làm cá tiết ra nhiều nhớt, tạo ra nhiềuvết thương nhỏ li ti trên cơ thể, là tác nhân cơ hộicho các mầm bệnh khác (vi rút, vi khuẩn, nấm) dễdàng tấn công và gây cho cá bệnh nặng hơn [2], [3].Nghiên cứu của Bùi Quang Tề (2001) [5] và NguyễnThị Thu Hằng và ctv (2008) [1] cho thấy trùng bánhxe thường ký sinh trên cá nước ngọt, chúng xuấthiện quanh năm với tỉ lệ nhiễm 30 - 100%, lây nhiễmnhiều nhất là vào mùa mưa; trường hợp trùng kýsinh dày đặc trên da sẽ làm cá giống chết hàngloạt. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nàonghiên cứu về bệnh trùng bánh xe trên cá rô phi vằnnuôi tại Hà Nội. Chính vì vậy, “Nghiên cứu thànhphần loài trùng bánh xe và thử nghiệm điều trị bệnhtrên cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) giai đoạngiống nuôi tại Hà Nội” là rất cần thiết nhằm xác địnhmột số bệnh phổ biến do ký sinh trùng gây ra làm cơsở cho việc đề xuất các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thành phần loài trùng bánh xe Trùng bánh xe Cá rô phi vằn Biện pháp trị bệnh cá rô Giống nuôi Hà NộiGợi ý tài liệu liên quan:
-
32 trang 33 1 0
-
Kinh nghiêm nuôi cá rô phi vằn
60 trang 23 0 0 -
Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long: Số 04/2014
176 trang 22 0 0 -
Tạp chí Nghề cá sông Cửu Long: Số 17/2020
92 trang 20 0 0 -
9 trang 18 0 0
-
Cá rô phi và cá điêu hồng - Kỹ thuật nuôi cá Rô phi đỏ: Phần 1
24 trang 14 0 0 -
6 trang 13 0 0
-
luận văn: NGHIÊN CỨU SỰ PHÂN BỐ CỦA TRÙNG BÁNH XE (ROTIFERA) TRONG CÁC HỆ SINH THÁI KHÁC NHAU
75 trang 12 0 0 -
6 trang 12 0 0
-
Ảnh hưởng di truyền của một số tổ hợp lai cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus)
9 trang 12 0 0