Các thông số di truyền tính trạng tăng trưởng và tỉ lệ sống ở kích cỡ đánh dấu của cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) dòng GIFT thế hệ 15
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 399.71 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự khác biệt giữa các gia đình về các tính trạng tăng trưởng (khối lượng, chiều dài chuẩn, chiều cao) và tỉ lệ sống (theo cá thể và theo gia đình) tại thời điểm đánh dấu từ trên cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) thế hệ 15 tại Đồng bằng sông Cửu Long. Ảnh hưởng của ‘thời gian ương’ và ‘gia đình’ được phân tích bằng mô hình tuyến tính hoặc hồi quy logistic sử dụng phần mềm R.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các thông số di truyền tính trạng tăng trưởng và tỉ lệ sống ở kích cỡ đánh dấu của cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) dòng GIFT thế hệ 15 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG Ở KÍCH CỠ ĐÁNH DẤU CỦA CÁ RÔ PHI VẰN (Oreochromis niloticus) DÒNG GIFT THẾ HỆ 15 Trịnh Quốc Trọng1*, Lê Trung Đỉnh1, Phạm Đăng Khoa1 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự khác biệt giữa các gia đình về các tính trạng tăng trưởng (khối lượng, chiều dài chuẩn, chiều cao) và tỉ lệ sống (theo cá thể và theo gia đình) tại thời điểm đánh dấu từ trên cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) thế hệ 15 tại Đồng bằng sông Cửu Long. Ảnh hưởng của ‘thời gian ương’ và ‘gia đình’ được phân tích bằng mô hình tuyến tính hoặc hồi quy logistic sử dụng phần mềm R. Các thông số di truyền (hệ số di truyền h2, ảnh hưởng của môi trường ương riêng rẽ c2, tương quan di truyền rg) của các tính trạng được ước tính bằng mô hình toán linear mixed animal model bằng phần mềm ASReml. Nhìn chung, ảnh hưởng của ‘thời gian ương’ và ‘gia đình’ lên các tính trạng tăng trưởng và tỉ lệ sống là rất có ý nghĩa thống kê (P VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Chương trình chọn giống GIFT tại Viện quan di truyền nghịch (rg 0) ngụ ý nếu chọn lọc một từng gia đình đều có phả hệ (ngược về thế hệ tính trạng thì tính trạng còn lại sẽ thay đổi theo GIFT 8), nên có thể ước tính được các thông cùng một hướng, tức là tính trạng thứ hai có số di truyền của tính trạng tăng trưởng (khối thể được chọn lọc một cách gián tiếp thông qua lượng, chiều dài chuẩn, chiều cao) và tính trạng chọn lọc trực tiếp tính trạng đầu tiên. Tương tỉ lệ sống của từng cá thể (sống = 1, chết = 0). 2 Sau đây được gọi tắt là ‘ảnh hưởng của môi trường ương riêng rẽ’. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 29 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Số liệu được quản lý và kiểm tra bằng 2012). Vì tất cả các cá thể trong cùng một gia phần mềm Microsoft Excel® 2010. Đối với đình chỉ có một thời gian ương duy nhất, nên hai tính trạng khối lượng, tỉ lệ sống cá thể (sống ảnh hưởng thời gian ương và gia đình là ‘chồng = 1, chết = 0) và tỉ lệ sống theo gia đình (0 đến lấn’ (confounding) và không thể cùng nằm 1), ảnh hưởng của thời gian ương, (thời gian trong một mô hình. Do đó, phương trình tuyến ương)2 và gia đình được phân tích bằng phần tính đánh giá các ảnh hưởng của tuổi ương và mềm R phiên bản 3.0.3 64-bit (R Core Team, gia đình lên tăng trưởng là Khối lượngi = m + b1×thời gian ươngi + b2×(thời gian ương)2i + ei (Mô hình 1) và Khối lượngi = m + gia đìnhi + ei (Mô hình 2) trong đó khối lượngi là trọng lượng của cá Các thành phần phương sai của các tính thể i khi kết thúc thời gian ương gia đình, m trạng tăng trưởng và tỉ lệ sống được tính toán là trung bình của quần thể cá con, b1 là hệ số bằng phần mềm ASReml phiên bản 3 (Gilmour hồi quy của hiệp biến ‘thời gian ương’, b2 là và ctv., 2009). Đối với các tính trạng tăng trưởng hệ số hồi quy bậc hai của hiệp biến ‘(thời gian (khối lượng, chiều dài, chiều cao thân), mô hình ương)2, gia đìnhi là ảnh hưởng ngẫu nhiên tuyến tính hỗn hợp cá thể (sử dụng restricted (random effect) của các gia đình cá con và ei maximum likelihood) dùng để ước tính các là số dư. thành phần phương sai (bao gồm = phương Tính trạng tỉ lệ sống theo cá thể và tỉ lệ sống sai di truyền cộng gộp, là phương sai ảnh theo gia đình (được phân tích bằng mô hình hồi hưởng của môi trường ương nuôi riêng rẽ, là quy logistic (logistic regression) sử dụng phần phương sai số dư và phương sai kiểu hình = mềm R phiên bản 3.0.3 64-bit (R Core Team, ) là 2012). Mô hình phân tích tương tự như Mô hình 1 và Mô hình 2. yijkl = m + b1×thời gian ươngi + b2×(thời gian ương)2i +nhómj + cá thểk + gia đìnhl + eijkl (Mô hình 3) trong đó yijkl là các tính trạng tăng trưởng hình 4. Mô hình 4 tương tự như Mô hình 3, (khối lượng, chiều dài chuẩn, chiều cao thân) nhưng không có ảnh hưởng của ‘gia đình’. của cá thể i khi kết thúc thời gian ương gia Đối với tính trạng tỉ lệ sống của từng cá thể, đình, m là trung bình của quần thể cá con, do được coi như là tính trạng nhị phân (sống b1 là hệ số hồi quy của hiệp biến ‘thời gian = 1, chết = 0), mô hình tuyến tính hỗn hợp cá ương’, b2 là hệ số hồi quy bậc hai của hiệp thể (Mô hình 5) sử dụng hàm logit, với các ảnh biến ‘(thời gian ương)2, nhómj là ảnh hưởng hưởng cố định và ngẫu nhiên như mô tả trong cố định của hai nhóm (1 = cá được đánh dấu Mô hình 3, nhưng không có ảnh hưởng của ‘thời từ, 2 = cá không được đánh dấu), cá thểi là gian ương’ và ‘gia đình’. ảnh hưởng ngẫu nhiên của cá con i, gia đìnhj Đối với Mô hình 3 có ảnh hưởng của môi là ảnh hưởng ngẫu nhiên của các yếu tố môi trường ương riêng rẽ, hệ số di truyền của các trường ương và eijkl là ảnh hưởng của số dư. tính trạng tăng trưởng được ước tính là Cho các tính trạng tăng trưởng, hệ số di truyền cũng được ước tính khi bỏ qua ảnh hưởng , ảnh hưởng của môi trường của môi trường ương riêng rẽ (c2), sử dụng Mô ương ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Các thông số di truyền tính trạng tăng trưởng và tỉ lệ sống ở kích cỡ đánh dấu của cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) dòng GIFT thế hệ 15 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 CÁC THÔNG SỐ DI TRUYỀN TÍNH TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG Ở KÍCH CỠ ĐÁNH DẤU CỦA CÁ RÔ PHI VẰN (Oreochromis niloticus) DÒNG GIFT THẾ HỆ 15 Trịnh Quốc Trọng1*, Lê Trung Đỉnh1, Phạm Đăng Khoa1 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự khác biệt giữa các gia đình về các tính trạng tăng trưởng (khối lượng, chiều dài chuẩn, chiều cao) và tỉ lệ sống (theo cá thể và theo gia đình) tại thời điểm đánh dấu từ trên cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) thế hệ 15 tại Đồng bằng sông Cửu Long. Ảnh hưởng của ‘thời gian ương’ và ‘gia đình’ được phân tích bằng mô hình tuyến tính hoặc hồi quy logistic sử dụng phần mềm R. Các thông số di truyền (hệ số di truyền h2, ảnh hưởng của môi trường ương riêng rẽ c2, tương quan di truyền rg) của các tính trạng được ước tính bằng mô hình toán linear mixed animal model bằng phần mềm ASReml. Nhìn chung, ảnh hưởng của ‘thời gian ương’ và ‘gia đình’ lên các tính trạng tăng trưởng và tỉ lệ sống là rất có ý nghĩa thống kê (P VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Chương trình chọn giống GIFT tại Viện quan di truyền nghịch (rg 0) ngụ ý nếu chọn lọc một từng gia đình đều có phả hệ (ngược về thế hệ tính trạng thì tính trạng còn lại sẽ thay đổi theo GIFT 8), nên có thể ước tính được các thông cùng một hướng, tức là tính trạng thứ hai có số di truyền của tính trạng tăng trưởng (khối thể được chọn lọc một cách gián tiếp thông qua lượng, chiều dài chuẩn, chiều cao) và tính trạng chọn lọc trực tiếp tính trạng đầu tiên. Tương tỉ lệ sống của từng cá thể (sống = 1, chết = 0). 2 Sau đây được gọi tắt là ‘ảnh hưởng của môi trường ương riêng rẽ’. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 4 - THAÙNG 10/2014 29 VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2 Số liệu được quản lý và kiểm tra bằng 2012). Vì tất cả các cá thể trong cùng một gia phần mềm Microsoft Excel® 2010. Đối với đình chỉ có một thời gian ương duy nhất, nên hai tính trạng khối lượng, tỉ lệ sống cá thể (sống ảnh hưởng thời gian ương và gia đình là ‘chồng = 1, chết = 0) và tỉ lệ sống theo gia đình (0 đến lấn’ (confounding) và không thể cùng nằm 1), ảnh hưởng của thời gian ương, (thời gian trong một mô hình. Do đó, phương trình tuyến ương)2 và gia đình được phân tích bằng phần tính đánh giá các ảnh hưởng của tuổi ương và mềm R phiên bản 3.0.3 64-bit (R Core Team, gia đình lên tăng trưởng là Khối lượngi = m + b1×thời gian ươngi + b2×(thời gian ương)2i + ei (Mô hình 1) và Khối lượngi = m + gia đìnhi + ei (Mô hình 2) trong đó khối lượngi là trọng lượng của cá Các thành phần phương sai của các tính thể i khi kết thúc thời gian ương gia đình, m trạng tăng trưởng và tỉ lệ sống được tính toán là trung bình của quần thể cá con, b1 là hệ số bằng phần mềm ASReml phiên bản 3 (Gilmour hồi quy của hiệp biến ‘thời gian ương’, b2 là và ctv., 2009). Đối với các tính trạng tăng trưởng hệ số hồi quy bậc hai của hiệp biến ‘(thời gian (khối lượng, chiều dài, chiều cao thân), mô hình ương)2, gia đìnhi là ảnh hưởng ngẫu nhiên tuyến tính hỗn hợp cá thể (sử dụng restricted (random effect) của các gia đình cá con và ei maximum likelihood) dùng để ước tính các là số dư. thành phần phương sai (bao gồm = phương Tính trạng tỉ lệ sống theo cá thể và tỉ lệ sống sai di truyền cộng gộp, là phương sai ảnh theo gia đình (được phân tích bằng mô hình hồi hưởng của môi trường ương nuôi riêng rẽ, là quy logistic (logistic regression) sử dụng phần phương sai số dư và phương sai kiểu hình = mềm R phiên bản 3.0.3 64-bit (R Core Team, ) là 2012). Mô hình phân tích tương tự như Mô hình 1 và Mô hình 2. yijkl = m + b1×thời gian ươngi + b2×(thời gian ương)2i +nhómj + cá thểk + gia đìnhl + eijkl (Mô hình 3) trong đó yijkl là các tính trạng tăng trưởng hình 4. Mô hình 4 tương tự như Mô hình 3, (khối lượng, chiều dài chuẩn, chiều cao thân) nhưng không có ảnh hưởng của ‘gia đình’. của cá thể i khi kết thúc thời gian ương gia Đối với tính trạng tỉ lệ sống của từng cá thể, đình, m là trung bình của quần thể cá con, do được coi như là tính trạng nhị phân (sống b1 là hệ số hồi quy của hiệp biến ‘thời gian = 1, chết = 0), mô hình tuyến tính hỗn hợp cá ương’, b2 là hệ số hồi quy bậc hai của hiệp thể (Mô hình 5) sử dụng hàm logit, với các ảnh biến ‘(thời gian ương)2, nhómj là ảnh hưởng hưởng cố định và ngẫu nhiên như mô tả trong cố định của hai nhóm (1 = cá được đánh dấu Mô hình 3, nhưng không có ảnh hưởng của ‘thời từ, 2 = cá không được đánh dấu), cá thểi là gian ương’ và ‘gia đình’. ảnh hưởng ngẫu nhiên của cá con i, gia đìnhj Đối với Mô hình 3 có ảnh hưởng của môi là ảnh hưởng ngẫu nhiên của các yếu tố môi trường ương riêng rẽ, hệ số di truyền của các trường ương và eijkl là ảnh hưởng của số dư. tính trạng tăng trưởng được ước tính là Cho các tính trạng tăng trưởng, hệ số di truyền cũng được ước tính khi bỏ qua ảnh hưởng , ảnh hưởng của môi trường của môi trường ương riêng rẽ (c2), sử dụng Mô ương ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nuôi trồng thủy sản Bài viết về ngư nghiệp Cá rô phi GIFT 15 Cá rô phi vằn Cá tra Pangasianodon hypophthalmusGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 343 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 225 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 223 0 0 -
225 trang 215 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 190 0 0 -
2 trang 184 0 0
-
13 trang 181 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 177 0 0 -
91 trang 172 0 0
-
8 trang 152 0 0